Mã số cho phụ gia hỗn hợp: 900-999; bao gồm: các loại sáp 900-909, men tráng tổng hợp 910-919, những chất cải thiện 920-929, các loại khí đóng gói 930-949, các loại chất tạo ngọt 950-969, các loại chất tạo bọt 990-999.
Đây là danh sách các phụ gia thực phẩm được sử dụng đa dạng.
Mã | Tên | Mô tả | Độ nguy hiểm |
E 900 | Dimethyl polysiloxane, PDMS dimethicone | Polydimethylsiloxane là loại nhựa tổng hợp phổ biến nhất của nhóm polime siloxane, thường được gọi là silicon. Chúng được sử dụng như là những tác nhân chống đông vón và chống tạo bọt. Được sử dụng trong nhiều món ăn Châu Á. Lượng chấp nhận hằng ngày (ADI): Lên đến 1,5 mg/kg trọng lượng cơ thể. | Không xác định |
E901 | Sáp ong, trắng và vàng | Là polime tự nhiên được sản xuất bởi những con ong. Sáp trắng được tẩy trắng bằng ánh sáng mặt trời hoặc hydrogen peroxide. Đây là dịch tiết của những con ong và một số người ăn chay chấp nhận sản phẩm này. | Không xác định |
E902 | Sáp Candelilla | Là polime tự nhiên được sản xuất từ loài cây Euphorbia antisyphilitica, E. cerifera and Pedilanthus pavonis của Mê-xi-cô. | Không xác định |
E903 | Sáp Carnauba, sáp Brazil, sáp Cọ | Polime tự nhiên được sản xuất từ lá cọ Carnauba (Copernica cerifera) ở Brazil. Là một loại sáp cứng màu vàng nâu. Nó được thu nhận từ những lá cọ carnauba, đập dập ra để làm nới lỏng sáp, sau đó tinh chế và tẩy trắng sáp. Nó có bề mặt bóng, đóng vai trò như một chất bôi trơn, chất chống đông vón, là một tác nhân làm bóng bề mặt lý tưởng sử dụng trong nhiều sản phẩm thực phẩm. Nó cũng được sử dụng rộng rãi trong mỹ phẩm và có thể gây bệnh chàm da. | Không xác định |
E904 | Shellac | Shellac là một loại nhựa hữu cơ tự nhiên được tiết ra từ con bọ cánh kiến cái (Laccifera lacca) trên những cây được tìm thấy ở Ấn Độ và Thái Lan. Nó được sử dụng trong lớp phủ trái cây và rau quả, kẹo cao su và bánh kẹo. Những người ăn chay thường tránh sản phẩm chứa Shellac bởi vì nó vẫn có rận trong sản phẩm thô. Chúng được loại bỏ trong quá trình tinh chế. | Không xác định |
E905 | Parafin | Parafin bao gồm một loạt các sản phẩm bắt nguồn từ dầu mỏ bao gồm sáp parafin, dầu khoáng, mỡ, mỡ bôi trơn và sáp vi tinh thể. Nó được sử dụng như lớp vỏ bảo vệ trên trái cây và rau quả tươi làm cho chúng được sáng bóng và hấp dẫn đồng thời bảo vệ chúng khỏi hư hỏng. Nó cũng được sử dụng như là một tác nhân làm bóng cho sô cô la và bánh kẹo, tạo bề mặt bóng đẹp. | Chưa xác định |
E905a | Dầu khoáng | Dầu khoáng hay còn gọi là parafin lỏng hoặc Nujol, là một chất không mùi, không vị, trong; bao gồm một hỗn hợp các hydrocacbon phức tạp. Là một phụ gia thực phẩm, nó được sử dụng như một lớp phủ bảo vệ trên trái cây và rau quả tươi để bảo vệ chúng khỏi hư hỏng, và các sản phẩm khác đòi hỏi có vẻ ngoài sáng bóng và hấp dẫn. Nó cũng được sử dụng như là tác chống dính áp dụng cho các hộp nướng bằng thiếc để đảm bảo các sản phẩm bánh có thể tháo ra được từ khuôn sau khi nấu. | Không xác định |
E905b | Mỡ, vaselin | Petrolatum hay còn gọi là mỡ bôi trơn hoặc parafin mềm, là một hỗn hợp bán rắn của hydrocacbon không màu đến màu trắng hơi vàng. Nó được sử dụng trong những sản phẩm chăm sóc cá nhân, như vaseline và chất dưỡng ẩm. Không được biết đến như là một phụ gia thực phẩm. | Không xác định |
E905c | Sáp dầu mỡ: Sáp vi tinh thể, sáp parafin | Sáp vi tinh thể là một loại kem màu trắng đến nâu xẫm được sản xuất bởi sự khử dầu của petrolatum như là một phần của quá trình tinh luyện petrolatum. Ngược với parafin, sáp vi tinh thể thì mịn hơn và có thể thay đổi tính chất tùy thuộc vào loại dầu thô được sử dụng. Xem thêm E907. Trong thực phẩm, bôi sáp/xử lí bề mặt trái cây và rau quả, kẹo cao su, kẹo cứng và mềm và bề mặt của pho mát chín. | Không xác định |
E906 | Gum benzoic | Polymer nhựa tự nhiên từ vỏ cây thuộc chi Styrax từ khu vực Đông Nam Á. Được sử dụng trong chất tẩy trắng cho bánh mì, bột mì, các sản phẩm pho mát, trứng sấy khô, cà chua đóng hộp, và khoáng chất bổ sung. Xem thêm axit benzoic, E210. | Không xác định |
E907 | Poly-1-decene hydro hóa | Sáp vi tinh thể là một loại kem màu trắng đến nâu sẫm được sản xuất bởi quá trình khử dầu của petrolatum như một phần của quá trình tinh luyện dầu. Ngược với parafin, sáp vi tinh thể mịn hơn và có thể thay đổi đặc tính tùy thuộc vào dầu thô sử dụng. Xem E905c. | Không xác định |
E908 | Sáp cám gạo | Polyme tự nhiên có nguồn gốc từ cám gạo. FDA đã công nhận axit béo methyl este như là một phụ gia thực phẩm trực tiếp trong các chất làm bóng, hương liệu và chất phủ. | Không xác định |
E909 | Sáp Spermaceti | Spermaceti là sáp có trong khoang đầu của cá nhà táng Physeter macrocephalus. Spermaceti tinh khiết tạo thành một khối tinh thể màu trắng sáng, có thể làm thành dạng bột. Nó có thể kết hợp với sáp ong và các hợp chất béo khác (dầu, axit béo) và sử dụng như tác nhân làm bóng. Sau khi các quy định quốc tế liên quan đến việc đánh bắt cá voi được ban hành, nó không còn được sản xuất và bán. Bây giờ nó được thay thế bằng spermaceti tổng hợp làm từ cetyl palmitate tinh khiết hoặc hỗn hợp từ vỏ cây jojoba. Dùng làm lớp phủ sáp cho trái cây họ cam quýt. | Không xác định |
E910 | Sáp este, L-cysteine | Axit amin có chứa gốc lưu huỳnh, có nguồn gốc từ cysteine, mà cơ thể cần để sản xuất glutathione, một chất chống oxy hóa chính của cơ thể. Các nguồn tự nhiên của cysteine bao gồm: lòng đỏ trứng, thịt, ớt chuông đỏ, tỏi, hành tây, bông cải xanh, bắp cải tí hon, các sản phẩm sữa và một số loại ngũ cốc. Nó được sản xuất thương mại từ tóc của người và động vật (lông vịt) và cũng được sản xuất tổng hợp. Các quy định khác nhau dựa vào cách các phụ gia được sử dụng như thế nào cho dù nó được tổng hợp hay có nguồn gốc từ động vật. Nó được sử dụng như một tác nhân cải thiện và chất xử lí bột và sản phẩm bánh mì. | Không xác định |
E911 | Metyl ester của axit béo | Metyl ester của axit béo là ester hữu cơ béo chủ yếu được tạo ra bởi phản ứng của axit cacboxylic có nguồn gốc từ chất béo tự nhiên và các loại dầu và methanol. FDA đã công nhận metyl ester của axit béo là một phụ gia thực phẩm trực tiếp như một tác nhân làm bóng, hương liệu và chất phủ. | Không xác định |
E912 | Ester của axit montanic | Sáp cứng thu được bằng cách tách chiết dung môi của lignite (than nâu). Màu sắc của nó từ nâu sẫm đến vàng sáng khi chưa tinh chế hoặc màu trắng khi đã tinh chế. Nó bao gồm ester của axit cacboxylic không có glycerit, axit tự do và resin. Nó chủ yếu được sử dụng như một chất ổn định, chất tạo hương (hương vị chanh) trong kẹo cao su. | Không xác định |
E913 | Mỡ cừu, lanolin | Mỡ cừu là một chất nhờn màu vàng tự nhiên được lấy từ lông cừu. Chất nhờn (len mỡ) được chiết xuất từ lớp lông mịn của cừu, làm sạch, tinh chế, tẩy trắng, khử mùi và sấy khô để sản xuất mỡ cừu (lanolin) dạng khan. Không được sử dụng cho người ăn chay. | Không xác định |
E914 | Sáp polyethylene oxi hóa | Sáp polyethylene oxi hóa là polymer ethylene trọng lượng phân tử thấp, được sử dụng trong chế biến thực phẩm như một lớp phủ bảo vệ và chống thấm nước cho các loại trái cây họ cam quýt (cam, chanh, bưởi…). Tìm thấy trong thực phẩm như: các sản phẩm bánh mì, chế phẩm bổ sung, các chất dinh dưỡng, chất ổn định trong ngũ cốc, các món tráng miệng, bột mì, mỡ lợn, giấm khô và như một chất chống đông cứng trong muối ăn. | Không xác định |
E915 | Ester của colophan | Một loại nhựa thu được từ cây thông Pinus sylvestris và các loài có liên quan. | Không xác định |
E916 | Canxi iodate | Canxi iodate (còn gọi là lautarite) là một hợp chất của canxi và anion iodate. Nó được sử dụng như là một chất ổn định bột và tác nhân oxi hóa. | Không xác định |
E917 | Kali iodate, axit iodic, muối kali | Kali iodate (KIO3) là một hợp chất hóa học. Nó đôi khi được sử dụng trong điều trị phóng xạ, vì nó có thể thay thế iot phóng xạ từ tuyến giáp. Nó có tính oxy hóa cao và được sử dụng cho sự ion hóa của muối ăn và như một chất xử lí bột. | Không xác định |
E918 | Nitơ oxit, khí cười | Nitơ oxit và nước được hình thành bởi kết quả của sự đun nóng amoni nitrate ở nhiệt độ rất cao. Được sử dụng như một nhiên liệu khí đẩy trong bình xịt phun dầu thực vật và bình xịt phun nhũ tương nước. | |
E919 | Nitơ clorua | Nitơ triclorua là một hợp chất hóa học bao gồm phân tử nitơ và ba phân tử clo. Nó là một chất lỏng dầu, màu vàng, mùi hăng, được hình thành như một sản phẩm phụ của phản ứng giữa các dẫn xuất amoni và clo. Nó được sử dụng như một chất tẩy trắng để làm trắng bột và như một tác nhân làm chín bột. | Không xác định |
E920 | L-Cysteine hydrochloride | Một axit amin tự nhiên có chứa gốc lưu huỳnh, có nguồn gốc từ cysteine, mà cơ thể cần để sản xuất glutathione là chất chống oxy hóa chính của cơ thể. Nó có thể được lấy từ nguồn động vật, bao gồm cả thịt lợn. | Không xác định |
E921 | L-cystine | Axit amin có chứa gốc lưu huỳnh, được sản xuất bởi quá trình tiêu hóa của protein. Sau đó nó được chia nhỏ thành L-cysteine từ đó glutathione là một trong những chất chống oxy hóa chính của cơ thể có thể được tổng hợp. Một trong những nguồn giàu chất L-cystein là whey protein từ sữa chưa được tiệt trùng hoặc tiệt trùng ở nhiệt độ thấp. Nó được sử dụng như một tác nhân để cải thiện và xử lí bột để tăng cường và ổn định bánh mì và các sản phẩm bánh. Nó có thể được lấy từ các nguồn động vật, bao gồm cả thịt lợn. | Không xác định |
E922 | Kali persulphate | Kali persulphate là một chất oxy hóa mạnh, được sản xuất bằng cách tổng hợp hóa học, được sử dụng như một chất tẩy trắng bột, và làm giãn nở bột giúp tăng thể tích bánh. Được sử dụng trong bia, nước ngọt, đồ uống có ga, kẹo trái cây và bánh kẹo, mì, bánh nướng và như một chất phụ gia trong bánh nướng. | Không xác định |
E923 | Amoni persulphate | Amoni persulphate là một chất oxy hóa mạnh, sản xuất bằng cách tổng hợp hóa học được sử dụng như một chất tẩy trắng để làm trắng bột, và làm giãn nở bột làm tăng thể tích bánh. Được sử dụng trong bánh, nước giải khát, ca cao, bánh kẹo, bột sữa trứng, mật ong và rượu vang. | Không xác định |
E924 | Kali bromate | Kali bromate là một chất oxy hóa mạnh, sản xuất bằng cách tổng hợp hóa học, sử dụng như một chất tẩy trắng bột, chất tăng cường bột. Kali bromat đã được nghiên cứu là chất gây ung thư và bị cấm sử dụng như một phụ gia thực phẩm ở hầu hết các nước. | Không xác định |
E924b | Canxi bromate | Canxi bromate là một chất oxy hóa mạnh, sản xuất bằng cách tổng hợp hóa học, được sử dụng như một chất tẩy trắng bột, chất củng cố bột. | Không xác định |
E925 | Khí clo | Khí clo được tìm thấy tự nhiên trên trái đất, trong biển và là một phần của muối thường (natri clorua). Nó được sản xuất thương mại bằng nhiều cách khác nhau, một trong số đó là từ natri clorua (trong nước biển). Clo là một chất có tính oxy hóa mạnh, clo sản xuất tổng hợp hóa học được sử dụng như một chất tẩy trắng để làm trắng bột, và chất củng cố bột để tăng thể tích hơn. Lượng chấp nhận hằng ngày (ADI): Lên đến 2,5 mg/kg trọng lượng cơ thể. | |
E926 | Khí clo dioxit, chloryl | Khí clo dioxit được tổng hợp từ natri chlorua. Nó được sử dụng như một chất tẩy trắng để làm trắng bột. Bột được cung cấp khí trong lò đặc biệt sử dụng clo dioxit giúp tẩy trắng và làm chín bột. Clo dioxit phá hủy vitamin E và có thể phản ứng với các protein khác trong bột gây ra phản ứng phụ. Lượng chấp nhận hàng ngày: Lên đến 30 mg/kg trọng lượng cơ thể. | Không xác định |
E927a | Azodicarbonamide, Azobisformamide, Diazenedicarboxamide | Thu được từ carbonamide. Được sử dụng để phủ sáp và xử lí bề mặt trái cây và các loại rau quả, kẹo cao su, kẹo cứng và kẹo mềm (làm cho chúng trông sáng bóng và hấp dẫn), sô cô la, và bề mặt của phó mát chín. Lượng chấp nhận hàng ngày: Lên đến 45 mg/kg trọng lượng cơ thể. | Không xác định |
E927b | Carbamide, Urê | Carbamide là một hợp chất hữu cơ thường được gọi là urê, được tìm thấy trong nước tiểu của động vật có vú. Urê thương mại được tổng hợp từ amoniac vô cơ và cacbon dioxit. Nó hoạt động như một chất dinh dưỡng cho nấm men trong các sản phẩm lên men, và như một tác nhân gây ra màu nâu cho các sản phẩm bánh nướng thương mại. Được sử dụng trong bia, rượu vang và các sản phẩm bánh nướng thương mại. | Không xác định |
E928 | Benzoyl peroxide | Benzoyl peroxide là một chất oxy hóa mạnh, sản xuất bằng cách tổng hợp hóa học, được sử dụng như một chất tẩy trắng để làm trắng bột và sữa để sử dụng trong sản xuất phó mát trắng của Ý. Nó cũng được sử dụng như một chất tăng cường bột. Được sử dụng trong các sản phẩm bột và bánh mì. Lượng chấp nhận hàng ngày (ADI): Lên đến 40 mg/kg trọng lượng cơ thể. | Nghi ngờ |
E929 | Acetone peroxide | Acetone peroxide là một chất oxy hóa mạnh, được sản xuất bằng cách tổng hợp hóa học, sử dụng như một chất tẩy trắng để làm trắng bột, chất tăng cường và làm chín bột. Nó được sản xuất từ hydrogen peroxide và acetone. Sử dụng trong các sản phẩm bột và bánh mì. | Nghi ngờ |
E930 | Canxi peroxide | Canxi peroride là một chất oxy hóa mạnh, được sản xuất bằng cách tổng hợp hóa học, được dùng như một chất tẩy trắng để làm trắng bột, một chất tăng cường và làm chín bột. Trong thực phẩm, phủ sáp/xử lí bề mặt trái cây và rau quả, kẹo cao su, kẹo cứng và kẹo mềm, bề mặt của phó mát chín. | Không xác định |
E938 | Argon | Argon là một khí trơ tự nhiên phong phú nhất trong khí quyển và thường được sử dụng một cách thương mại hóa. Nó thì không mùi, không màu, không vị và không độc hại ở cả hai dạng lỏng và khí. Nó chủ yếu được sử dụng như một loại khí đóng gói để thay thế khí oxy trong thực phẩm để ức chế sự phát triển của các vi khuẩn gây hư hỏng thực phẩm, và để giảm tốc độ của quá trình oxy hóa. Được sử dụng trong các loại rau tươi và thịt. | Không xác định |
E939 | Heli | Heli là loại khí trơ tự nhiên có nhiều thứ hai trong vũ trụ sau hydro. Nó không màu, không mùi, không vị, trơ và không độc hại ở dạng khí. Heli thương mại được chiết xuất bằng cách chưng cất phân đoạn từ khí tự nhiên. Heli chủ yếu được sử dụng như một loại khí bao gói, thay thế chỗ của oxy trong thực phẩm để ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây hư hỏng thực phẩm và giảm tốc độ của quá trình oxy hóa. Được sử dụng trong nhiều sản phẩm được đóng gói với khí. | Không xác định |
E940 | Dichlorodifluoromethane, Carbon dichloride difluoride, Freon 12, Propellant 12 | Dichlorodifluoromethane là khí trơ tổng hợp, không phản ứng, không độc hại và ở dạng khí tại nhiệt độ phòng. Nó hoạt động như một chất khí đẩy và chất lỏng lạnh (là tác nhân làm đông tiếp xúc trực tiếp cho thực phẩm) khi nén trong một lon khí. Lượng chấp nhận hàng ngày (ADI): Lên đến 1,5 mg/kg trọng lượng cơ thể. Nó bị cấm ở nhiều nước do những lo ngại trong việc là tác nhân chính làm suy giảm tầng ozone. | Tránh dùng |
E941 | Khí nitơ | Nitơ là một khí trơ tự nhên phong phú nhất trong khí quyển của Trái Đất. Không mùi, không màu và không vị. Nó được sử dụng như một chất khí bao gói, thay thế chỗ của oxy trong thực phẩm để ức chế sự phát triển của các vi khuẩn gây hư hỏng trong thực phẩm, và làm giảm tốc độ của quá trình oxy hóa. Do khả năng hòa tan trong nước thấp, nó ngăn chặn sự xì hơi của bao bì. Nó cũng được sử dụng như chất khí đẩy. | An toàn |
E942 | Khí nitơ oxit, khí cười, khí ngọt ngào | Nitơ oxit và nước được hình thành từ kết quả của sự nung nóng amoni nitrate ở nhiệt độ rất cao. Nitơ oxit là một khí trơ, không màu và không mùi và được sử dụng như một chất khí đẩy, đặc biệt đối trong whipping cream và dầu xịt nấu ăn. Nó không thay đổi thành phầm hóa học do đó nó là sản phẩm của sự lựa chọn. Hơn nữa nó được sử dụng như một loại khí bao gói vì nó ức chế sự tăng trưởng của vi khuẩn , hoạt động như một chất chống oxy hóa và không gây hư hỏng thực phẩm. Xem thêm E918. | An toàn |
E943a | Butane
|
Butan là một khí trơ tự nhiên được sản xuất từ dầu mỏ. Là một phụ gia thực phẩm, butane được sử dụng như một nhiên liệu trong bình xịt phun dầu thực vật để nấu ăn và bình xịt nhũ tương chứa nước. Được sử dụng như một chất khí đẩy trong các sản phẩm thực phẩm dạng bọt hoặc phun. | Không xác định |
E943b | Iso-butane, Methylpropane | Isobutane là khí trơ tự nhiên và là một đồng phân của butane. Như một phụ gia thực phẩm, isobutane được sử dụng như một khí đẩy trong bình xịt phun dầu thực vật và bình xịt nhũ tương từ nước. Được sử dụng như một khí đẩy và tác nhân nạp khí trong các sản phẩm tạo bọt hoặc phun | Không xác định |
E944 | Propane | Propane là một khí trơ tự nhiên được sản xuất từ dầu mỏ. Là một phụ gia thực phẩm, propane được sử dụng như một khí đẩy trong bình xịt phun dầu thực vật và bình xịt phun nhũ tương từ nước. | Không xác định |
E945 | Chloropentafluoroethane, Freon 115 | Chloropentafluoroethane đã từng được sử dụng như một chất làm lạnh nhưng bị cấm ở nhiều nước vì những lo ngại trong việc góp phần lớn vào sự suy giảm tầng ozone. Được sử dụng như một khí đẩy và tác nhân nạp khí trong các sản phẩm thực phẩm dạng bọt và phun. Được sử dụng trong pho mát, thạch, trái cây và hoa quả đóng hộp. | Không xác định |
E946 | Octafluorocyclobutane, Freon-C-318, Perfluorocyclobutane | Octafluorocyclobutane được sử dụng như một chất làm lạnh để thay thế các chất làm lạnh có tính phá hủy tầng ozone. Như một phụ gia thực phẩm, octafluorocyclobutane có thể an toàn và được sử dụng như một khí đẩy và tác nhân nạp khí trong các sản phẩm thực phẩm bọt hoặc phun, có thể sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với cacbon dioxit hoặc nitơ oxit. Được sử dụng trong thạch, những miếng thịt sống và chất bảo quản có tính ngọt nhân tạo. | Không xác định |
E948 | Oxy | Oxy là khí tự nhiên có nhiều thứ ba trong vũ trụ sau hydro và heli. Nó thì không màu, không mùi, không vị, có hoạt tính cao, và không độc hại ở dạng khí. Oxy thương mại được khai thác bằng nhiều phương pháp hóa học khác nhau. Là một phụ gia thực phẩm nó chủ yếu được sử dụng như một loại khí bao gói cho các loại rau tươi, và trong thịt với tác dụng làm cho thịt có một màu đỏ anh đào đẹp tăng tính hấp dẫn trực quan và không cần chất bảo quản. Màu sắc của thịt có thể được kiểm soát bằng cách điều chỉnh lượng oxy. | An toàn |
E949 | Hydro | Hydro là khí tự nhiên có nhiều nhất trong vũ trụ. Hydro thì không màu, không mùi, không vị và không độc hại. Hydro thương mại được sản xuất bằng nhiều cách khác nhau nhưng theo hướng kinh tế thì từ hydrocacbon. Nó chủ yếu được sử dụng như một khí bao gói thay thế chỗ của oxy trong thực phẩm, để ức chế sự phát triển của các vi khuẩn gây hư hỏng thực phẩm và để làm giảm tốc độ của quá trình oxy hóa. | An toàn |
E950 | Acesulfame kali | Acesulfame kali là chất làm ngọt nhân tạo không calo, có vị ngọt gấp 200 lần so với sucrose (đường mía), có một vị ngọt ngào, trong với một dư vị đắng nhẹ. Acesulfame kali thương mại được sản xuất thương mại bởi sự chuyển đổi của axit acetoacetic kết hợp với kali (khoáng chất tự nhiên) để tạo thành một dạng bột tinh thể màu trắng. | Không xác định |
E951 | Aspartame | Aspartame là một chất tạo ngọt nhân tạo không calo, có vị ngọt cao gấp 160 -200 lần so với đường sucrose (đường mía), có có một hương vị ngọt trong với sự khởi phát chậm hơn và dư vị ngọt kéo dài. Aspartame là metyl este của dipeptit cùa các axit amin tự nhiên là axit L-aspartic và L-phenylalanine. Tiêu thụ aspartam trong thời gian dài có thể làm tăng nguy cơ ung thư. Phụ nữ có thai nên tránh. | Nguy hiểm |
E952 | Axit cyclamic và muối natri và canxi của nó | Cylamate là muối natri và canxi của axit cyclinic, sử dụng như một chất làm ngọt nhân tạo, không calo và ngọt gấp 30 lần sucrose (đường mía). Nó được sản xuất từ axit xyclohexylsulfamic tạo thành một dạng bột tinh thể không mùi, màu trắng, tan trong nước và ổn định dưới điều kiện nhiệt và lạnh. Cylamate thường được sử dụng với saccharin để tăng cường vị ngọt, che khuất hậu vị đắng và gia tăng sự ổn định và hạn sử dụng của sản phẩm. Nghiên cứu trên động vật cho thấy rằng nó gây ra ung thư. | Tránh |
E953 | Isomalt, isomaltitol | Isomalt là một chất tạo ngọt không đường có lượng calo thấp, có nguồn gốc từ đường trong củ cải đường và là thuộc nhóm polyol hoặc dẫn xuất alcohol của đường. Nó có thể thay thế đường theo tỷ lệ 1:1, có một nửa lượng calo, cấu trúc và hình dạng tương tự như đường ăn. Isomalt là hỗn hợp của các disaccharide gluco-sorbitol và gluco-manitol hydro hóa. Nó cũng được sử dụng như một chất độn, chất chống đông vón ngăn dính trong bánh nướng và bánh kẹo, và là một chất chống hóa nâu ngăn chặn sự caramen hóa và hóa nâu. | Không xác định |
E954 | Saccharin và muối natro, kali và canxi của nó | Saccharin và muối natri, kali và canxi của nó được sử dụng như chất tạo ngọt nhân tạo, không calo, có vị ngọt gấp 200 -700 lần so với sucrose (đường mía), có hậu vị đắng và kim loại khi sử dụng ở nồng độ cao. Saccharin được chế tạo bằng phương pháp hóa học từ quá trình oxy hóa của o-toluenesulfonamide để tạo thành tinh thể màu trắng không mùi, không tan. Nhiều nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng saccharin có thể gây ung thư. | Nguy hiểm |
E955 | Sucralose, trichlorogalactosucrose, TGS | Sucralose là chất tạo ngọt nhân tạo, không calo duy nhất được tạo thành từ đường. Nó có vị ngọt gấp 400 – 800 lần so với sucrose (đường mía) và có vị như đường với hậu vị ngọt ngào kéo dài. Nó được sản xuất hóa học từ quá trình clo hóa có chọn lọc của sucrose trong đó ba nhóm hydroxyl được thay thế bằng clo. | Không xác định |
E956 | Alitame | Alitame là một chất tạo ngọt nhân tạo không calo có tiềm năng cao, nó có vị ngọt gấp 2000 lần vị ngọt của sucrose (đường mía), có vị ngọt trong và không có hậu vị. Alitame là một dẫn xuất của dipeptit gồm các axit amin aspartic và alanine, để tạo thành một dạng bột tinh thể màu trắng có độ hòa tan cao trong nước. | Không xác định |
E957 | Thaumatin | Thaumatin là một hỗn hợp tự nhiên của protein ngọt một cách đậm đà (thaumatin) được phân lập từ lớp áo hạt của quả katemfe (Thaumatococus Danielli), có nguồn gốc từ Tây Phi. Nó tạo ra một loại bột kem không màu, không mùi và có độ hòa tan rất cao trong nước, bền trong điều kiện nhiệt và axit. Nó được coi là một chất tạo ngọt không calo có tiềm năng cao vì nó không có carbohydrate và ngọt hơn 3000 lần so với sucrose. | Không xác định |
E958 | Glycyrrhizin | Glycyrrhizin là một glycoside triterpenoid saponin chiết xuất từ rễ cam thảo Glycyrrhiza glabra, được sản xuất thành bột tinh thể màu trắng không mùi, tan trong nước nóng, nhưng không hòa tan trong nước lạnh. Nó được sử dụng như một chất làm ngọt tự nhiên không calo, có vị ngọt gấp 50-100 lần sucrose (đường mía). | Không xác định |
E959 | Neohesperidine dihydrochalcone | Neohesperidin dihydrochalcone (NHDC) là một chất tạo ngọt tự nhiên không calo có tiềm năng cao, có nguồn gốc từ cam chanh và ngọt hơn đường sucrose (đường mía) gấp 1500-1800 lần. Nó được sản xuất thương mại bằng cách chiết xuất neohesperidin từ cam đắng và cam quýt và sau đó hydro hóa chất này với kiềm để làm thành neohesperidin dihydrochalcone. | Không xác định |
E960 | Steviol glycosides, Stevioside | Stevioside là một chất tạo ngọt tự nhiên chiết xuất từ lá của cây stevia Rebaudiana Bertoni, để sản xuất một loại bột màu trắng tinh khiết, dễ dàng hòa tan trong nước và ổn định nhiệt và pH. Stevioside thương mại có sẵn ở dạng bột hoặc dạng lỏng. Nó gây ra nhiều cuộc tranh luận gây tranh cãi. | Tránh |
E961 | Neotame | Neotame là một chất tạo ngọt nhân tạo không calo có hoạt lực cao, vị ngọt gấp 7000 -13000 lần đường sucrose (đường mía), có hương vị ngọt trong. Nó cũng được sử dụng như một chất tăng cường hương vị đặc biệt là trong các sản phẩm bạc hà, hoặc thay đổi và che dấu hương vị của các sản phẩm có chứa đậu nành hoặc đã tăng cường vitamin. Nó là dẫn xuất của dipeptit gồm các axit aspartic và phenylalanine, tạo thành bột màu trắng. | Không xác định |
E962 | Muối aspartame-acesulfame | Muối aspartame-acesulfame là một chất tạo ngọt nhân tạo không calo, có độ ngọt gấp 350 lần so với sucrose (đường mía), có hương vị ngọt trong. Trong thương mại hóa nó được tạo thành bằng cách kết hợp hai phần của aspartame và 1 phần của acesulfame kali trong môi trường axit có làm nóng, rồi cho nó kết tinh. | Tránh dùng |
E965 | Maltitol, syrup maltitol | Maltitol là một chất tạo ngọt có chứa lượng calo thấp, chất độn không đường, thuộc nhóm polyol hoặc dẫn xuất alcohol của đường. Nó có khoảng 90% vị ngọt của sucrose (đường mía) với hương vị ngọt trong, nó cũng có thể sử dụng cùng với các chất tạo ngọt khác. Maltitol là một disaccharide được sản xuất bởi quá trình hydro hóa maltose thu được từ tinh bột. | Không xác định |
E966 | Lactitol | Lactitol là một chất tạo ngọt có calo thấp, chất độn không đường, thuộc nhóm polyol hoặc dẫn xuất alcohol của đường. Nó có khoảng 40% vị ngọt của đường sucrose (đường mía) với vị ngọt trong và không có hậu vị, nó cũng có thể được sử dụng cùng với các chất tạo ngọt khác như acesulfame K, aspartame, neotame, saccharin and sucralose. Lactitol là một disaccharide được sản xuất bởi quá trình hydro hóa lactose có nguồn gốc từ whey (sữa). Nó có thể gây đầy bụng và đầy hơi. Ở những người có chứng không dung nạp, nó hoạt động như thuốc nhuận tràng. | Nghi ngờ |
E967 | Xylitol, Xylite | Xylitol là một loại chất tạo là dẫn xuất alcohol tự nhiên của đường (polyol) được tìm thấy trong trái cây và rau quả có nhiều chất xơ như các loại quả mọng, ngô, nấm và mận. Trong thương mại hóa nó được sản xuất từ cây bạch dương, các cây gỗ cứng khác và rau quả có chứa chất xơ. Nó có khoảng vị ngọt giống như sucrose (đường mía) với vị ngọt trong, không có hậu vị và cho một cảm giác mát mẻ. Nó có thể gây đầy bụng và đầy hơi. Ở những người có chứng không dung nạp, nó hoạt động như thuốc nhuận tràng. | Nghi ngờ |
E968 | Erythritol | Erythritol là một chất tạo ngọt không calo, chất độn không đường, thuộc nhóm polyol hoặc dẫn xuất alcohol của đường. Nó có khoảng 60 – 70% vị ngọt của đường sucrose (đường mía) với vị ngọt trong và một cảm giác mát lạnh, không có hậu vị. Nó có tự nhiên trong trái cây (như nho và dưa hấu) và thực phẩm lên men, nhưng erythritol thương mại được điều chế bằng quá trình lên men glucose bởi nấm men Moniliella polinis. | Không xác định |
E999 | Chiết xuất từ quillaia | Chiết xuất quillaia chủ yếu chứa các saponin, được chiết xuất từ vỏ cây quillaja Saponaria Molina hoặc cây Quillay Bark có nguồn gốc từ Peru và Chile. Màu sắc và hương vị của chiết xuất tùy thuộc vào mức độ tinh khiết. Chiết xuất quillaia được sử dụng chủ yếu như một chất tạo bọt trong đồ uống và cũng là một chất giữ ẩm trong bánh nướng, các sản phẩm từ sữa đông lạnh và bánh pudding. | Không xác định |
Tài liệu tham khảo
http://www.everbum.com/food-additives/food-additives-miscellaneous/