Thứ Sáu, 22/11/2024

Chất tạo màu

Bài viết thứ 3 trong 6 bài thuộc ebook Danh mục các chất phụ gia thực phẩm
 

Mã chất tạo màu 100 – 199; trong đó: 100 – 109 màu vàng, 110 – 119 màu cam, 120 – 129 màu đỏ, 130 – 139 xanh da trời và tím, 140 – 149 xanh lá cây, 150 – 159 nâu & đen, 160 – 199 vàng và các màu khác.

Dưới đây là danh sách phụ gia thực phẩm được dùng như chất tạo màu:

Tên Mô tả Nguy cơ
E100 Curcumin, củ nghệ Màu tự nhiên được chiết tách từ rễ và thân của cây nghệ (Curcuma longaCurcuma domestica). Nghệ là dịch trích thô, trong khi curcumin là hợp chất đã được tinh chế. Nó tạo ra màu vàng cho bột cà ri. Được sử dụng rộng rãi ở Ấn Độ và các nước châu Á khác trong các thuốc đông y và có nhiều lợi ích. Liều lượng hàng ngày: £ 1 mg/kg trọng lượng cơ thể đối với circumin và 0,3 mg/kg trọng lượng cơ thể đối với nghệ. Nó an toàn khi sử dụng và chỉ lưu ý khi dùng với số lượng lớn, một số người có thể bị buồn nôn hoặc tiêu chảy. Nghệ có thể làm cho các vấn đề về túi mật trở nên tồi tệ hơn. Không sử dụng nghệ khi bạn có sỏi mật hoặc tắt nghẽn ống dẫn mật hoặc nếu đang mang thai vì nó là một chất kích thích tử cung. Nghi ngờ
E101 Riboflavin, Vitamin B2, Lactoflavin Riboflavin được tìm thấy tự nhiên trong một số thực phẩm, nhưng nó được sản xuất tổng hợp để dùng trong thương mại và có thể được sản xuất từ nấm men Candida flaveriCandida famata.  Nó tạo ra màu vàng đến cam trong thực phẩm, cũng được dùng như một nguồn cung cấp vitamin và chất tăng cường thực phẩm. Liều lượng hàng ngày: £ 0,5 mg/kg trọng lượng cơ thể. An toàn
E101a Riboflavin-5′-Phosphate Là một phân tử sinh học được tạo thành từ riboflavin (E 101) nhờ enzyme riboflavin kinase. Nó có thể được sử dụng ưu tiên hơn Riboflavin bởi tan tốt hơn, tuy nhiên nó lại mắc hơn.  Liều lượng hàng ngày: £ 0,5 mg/kg trọng lượng cơ thể. Chưa biết
E102 Tartrazine, FDC Yellow 5 Tartrazine là chất nhuộm tổng hợp màu vàng (một màu tổng hợp chứa một nhóm azo). Liều lượng hàng ngày: £ 0,5 mg/kg trọng lượng cơ thể. Không tác dụng phụ nào được biết đến với tartrazine tinh khiết, ngoại trừ những người không dung nạp được salicylate (aspirin, hoa quả, trái cây); trong trường hợp đó tartrazine gây ra các triệu chứng không dung nạp. Khi kết hợp với benzoate (E210-215), tartrazine liên quan đến một tỉ lệ lớn các trường hợp về hội chứng ADHD (hiếu động quá mức) ở trẻ em. Bệnh nhân hen suyễn cũng có thể gặp phải các triệu chứng sau khi tiêu thụ tartrazine, bởi vì nó là một tác nhân giải phóng histamine đã được biết đến. Nó cũng có liên quan đến sự hư hại DNA và các khối u của tuyến giáp. Nguy hiểm
E103 Alkannin, Chrysoine Resorcinol Do có các ảnh hưởng độc hại nên bị cấm từ những năm 1980 ở châu Âu. Alkanin là một chất nhuộm tự nhiên được thu từ dịch trích các cây thuộc họ lưu ly Alkanna tinctoria   được tìm thấy ở miền nam nước Pháp. Alkanin là một chất chống oxi hoá và có tác dụng kháng khuẩn chống lại Staphylococcus aureusStaphylococcus epidermidis. Nó cũng được biết đến với đặc tính giúp làm lành vết thương, chống khối u và chống huyết khối. Nguy hiểm
E104 Quinoline Yellow WS Chất tạo màu vàng thực phẩm, thuộc nhóm azo. Liều lượng hàng ngày: £ 0,5 mg/kg trọng lượng cơ thể. Có thể gây dị ứng (đóng vai trò như chất giải phóng histamine) và viêm da. Nó cũng có thể gây nên sự hiếu động thái quá ở trẻ em. Tránh dùng
E105 Fast Yellow AB Thuốc nhuộm azo cho ra màu vàng, trước đây được dùng để tạo màu thực phẩm. Nó được dùng làm chất màu thực phẩm, trong mực in, làm chất nhuộm màu sinh học, tác nhân phá mảng bám trên răng, một môi trường chắn bức xạ. Hiện nay ở châu Âu và Mỹ nó đã bị loại khỏi danh sách và bị cấm sử dụng trong thực phẩm và đồ uống, vì dữ liệu độc tính cho thấy nó có hại. E105 liên quan đến bệnh hen suyễn không dị ứng do di truyền. Nguy hiểm
E106 Riboflavin-5′-Sodium Phosphate Một loại chất màu thực phẩm liên quan rất gần với E101 và nó là một muối natri. Nó lập tức chuyển thành riboflavin tự do sau khi tiêu hoá. Nó được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm dành cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ cũng như các sản phẩm mứt, sữa, kẹo và các sản phẩm từ đường. Chưa biết
E107 Yellow 2G Yellow 2G là một chất nhuộm azo màu vàng và là một loại nhựa than đá tổng hợp. Vì là thuốc nhuộm azo, E107 liên quan đến dị ứng, tính hiếu động thái quá và bệnh hen suyễn. Việc sử dụng bị hạn chế và chất này có thể bị cấm trong tương lai gần. Nó không được liệt kê trong danh sách các phụ gia được chấp nhận bởi Tổ chức Tiêu chuẩn Thực phẩm Anh. Việc sử dụng nó cũng bị cấm ở Áo, Nhật, Na Uy, Thuỵ Điển, Thuỵ Sĩ và Mỹ. Tránh dùng
E110 Sunset Yellow FCF, Orange Yellow S, Yellow 6 Sunset Yellow là một thuốc nhuộm azo và là nhựa than tổng hợp, có hữu ích trong thực phẩm lên men mà cần phải xử lí nhiệt. Nó được sử dụng để tạo ra sự thay đổi màu sắc trong một số sản phẩm. Bị cấm ở Na Uy. Liều lượng hàng ngày: £ 2,5 mg/kg trọng lượng cơ thể. Nó có thể gây ra tình trạng không dung nạp cho người không dung nạp salicylate (aspirin). Thêm vào đó, nó là một chất giải phóng histamine và có nhiều tác dụng phụ khác:  khó chịu dạ dày, chứng mề đay, tiêu chảy, nôn mửa, tê, da bị sưng, đau mắt và chảy nước, hen suyễn và ho, thay đổi lớn trong hành vi và tâm trạng, đau đầu, sự tấn công của các cơn xoang, táo bón, rối loạn huyết áp, rối loạn giấc ngủ, nó cũng liên quan đến tính hiếu động thái quá ở trẻ em. Nguy hiểm
E111 Orange GGN Orange GGN là chất màu thực phẩm màu cam có nguồn gốc từ muối dinatri. Là màu xanh, Brilliant Blue FCF thường được tìm thấy trong kem, đậu đóng hộp, súp gói, chất tạo màu thực phẩm đóng chai, kem lòng trắng trứng, sản phẩm được thêm mùi mâm xôi màu xanh, sản phẩm sữa, kẹo và đồ uống. Ở châu Âu, nó bị cấm sử dụng trong thực phẩm từ 1/1/1978 (EU directive 76/399/EEC). Nó không có mặt trong danh sách phụ gia thực phẩm của Danh mục tiêu chuẩn quốc tế cho thực phẩm. Nhìn chung nó bị cấm sử dụng cho thực phẩm do các dữ liệu độc tính chỉ ra nó rất độc hại. Nguy hiểm
E120 Dịch chiết xuất cochineal, Axit carminic, Carmine, Natural Red 4 Cochineal là màu đỏ tự nhiên có nguồn gốc từ côn trùng Dayctylopius coccus, loại côn trùng ăn các loại xương rồng khác nhau. Cơ thể và trứng của chúng được sử dụng để chiết tách axit carminic tạo ra màu carminic. Nó rất dễ tan, chịu oxi hoá, ánh sáng và bền nhiệt. Được sử dụng trong phô mai, nước sốt rau mùi tây, kem, súp, kẹo singum, rau xanh và trái cây bảo quản trong dịch lỏng. Liều lượng hàng ngày: £ 5mg/kg trọng lượng cơ thể. Cochineal không độc hại và không gây ung thư. Tuy nhiên, chất màu này có thể dẫn đến phản ứng sốc phản vệ trong một số ít người bị dị ứng với carmine. Nó cũng (hiếm khi) gây ra kích ứng da khi sử dụng các sản phẩm mỹ phẩm có chứa chất này. Tránh dùng
E121 Citrus Red 2 Citrus Red 2 là một chất màu thực phẩm tổng hợp được chiết xuất từ một số loài địa y, còn biết đến với tên cỏ orchella. Citrus Red 2 tạo ra màu cam đến vàng, và có thể là bột màu đỏ thẫm. Được dùng trong các hạt nước thịt, nước bạc hà, kem, món tráng miệng, đậu Hà Lan đóng hộp và kẹo. Ở Hoa Kỳ được phê duỵệt sử dụng duy nhất trong việc tạo màu cho vỏ của quả cam. Nó được liệt kê là chất gây ung thư IARC nhóm 2B, nghĩa là nó có thể gây ung thư cho con người. Nguy hiểm
E122 Carmoisine, Azorubine, Food Red 3 Carmoisine là chất nhuộm azo tổng hợp ở dạng bột màu đỏ đến nâu sẫm, thường ở dạng muối dinatri. Màu caramel là một trong những màu thực phẩm được sự dụng rộng rãi và lâu đời nhất, và được tìm thấy trong hầu hết các thực phẩm được sản xuất công nghiệp: bột nhão làm bánh, bia, bánh mì nâu, bánh mì ngọt, socola, bánh qui, thuốc ho, ruợu mùi đậm như brandy, rum, whisky, bánh kẹo làm từ bột có mùi socola, lớp phủ bề mặt, món sữa trứng, lớp trang trí, chất làm đầy, khoai tây chiên, hỗn hợp tráng miệng, bánh rán, lớp phủ trên cá, món tráng miệng đông lạnh, mứt trái cây, viên đường nén, chất làm lên màu nước thịt, kem, dưa chua, nước sốt và lớp phủ, nước ngọt (đặc biệt cola), kẹo, giấm, và rượu vang. Liều lượng hàng ngày: £ 4mg/kg trọng lượng cơ thể. Hiện tại bị cấm ở Canada, Nhật, Na Uy, Hoa Kỳ. Nó gây ra phản ứng gây dị ứng và khó chịu, đặc biệt với những người khó chịu với aspirin. Các phản ứng khác có thể bao gồm chứng phát ban tương tự mề đay và sưng da. Bệnh nhân hen suyễn đôi khi có phản ứng xấu với chất này, nó cũng liên quan đến chứng hiếu động quá mức ở trẻ em. Nguy hiểm
E123 Amaranth, FDC Red 2 Amaranth là thuốc nhuộm azo màu đỏ thẫm đến tím và thường ở dạng muối trinatri. Nó có nguồn gốc từ cây cỏ nhỏ cùng tên. Liều lượng hàng ngày: £ 0,5 mg/kg trọng lượng cơ thể. Từ năm 1979, nó đã bị cấm ở Mỹ bởi Cục Quản lí Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) vì bị nghi ngờ là chất gây ung thư. Nó có thể tạo ra tình trạng không dung nạp với những người không dung nạp được salysilate. Thêm vào đó, nó là một chất giải phóng histamine và có thể làm tăng các triệu chứng hen suyễn. Khi kết hợp với benzoate, nó cũng có thể liên quan đến chứng quá hiếu động ở trẻ em. Nguy hiểm
E124 Ponceau 4R, Cochineal Red A, Brilliant Scarlet 4R Ponceau 4R là một thuốc nhuộm azo tổng hợp cho ra màu đỏ. Được sử dụng trong bia, nước tương tổng hợp và bánh kẹo. Màu caramel và chất tạo màu caramel là màu tan được trong thực phẩm. Liều lượng hàng ngày: £ 4mg/kg trọng lượng cơ thể. Ponceau 4Rđược xem là chất gây ung thử ở một số nước, bao gồm Mỹ, Na Uy, Phần Lan và hiện tại nó được liệt kê như chất cấm bởi FDA của Mỹ. Nó có thể tạo ra tình trạng không dung nạp với những người không dung nạp được salysilate (aspirin). Thêm vào đó, nó là một chất giải phóng histamine và có thể làm tăng các triệu chứng hen suyễn. Khi kết hợp với benzoate, nó cũng có thể liên quan đến chứng quá hiếu động ở trẻ em. Nguy hiểm
E125 Ponceau SX, Scarlet GN Ponceau SX là thuốc nhuộm azo tổng hợp tạo ra màu đỏ, thường ở dạng muối dinatri. Được sử dụng trong môi trường acid như nước ngọt. Nó được cho phép trong mứt trái cây và anh đào maraschino. Ponceau SX có thể gây các phản ứng dị ứng ở những người nhạy cảm. Bị cấm ở châu Âu từ năm 1978. Tránh dùng
E126 Ponceau 6R Ponceau 6R là thuốc nhuộm azo tổng hợp tạo ra màu đỏ, thường ở dạng muối dinatri. Nó tan trong nước và ít tan trong cồn.  Được sử dụng là chất màu thực phẩm và thuốc nhuộm mô tế bào bản kính. Bị cấm ở châu Âu từ năm 1978. Tránh dùng
E127 Erythrosine, FDC Red 3 Erythrosine là thuốc nhuộm từ nhựa than đá có màu hồng anh đào đến đỏ. Liều lượng hàng ngày: £ 0,1mg/kg trọng lượng cơ thể. Một vài nghiên cứu cho thấy liều lượng cao gây ung thư ở chuột. Ức chế hoạt động của pepsin và chức năng tuyến giáp bị thay đổi. Làm tăng chứng hiếu động thái quá cũng như có liên quan đến sự đột biến. Erythrosine làm gia tăng tính nhạy cảm ánh sáng đối với những người nhạy cảm với ánh sáng mặt trời. Tránh dùng
E128 Red 2G Red 2G là một thuốc nhuộm azo tổng hợp cho ra màu đỏ. Nó cũng bị cấm ở châu Âu, Áo, Canada, Nhật, Na Uy, Thuỵ Điển, Israel và Malaysia. Các thí nghiệm trên động vật gần đây cho thấy aniline bị xem là chất gây ung thư và gây độc cho gen. Tổ chức bảo vệ trẻ em ở Châu Âu đề xuất loại chất này ra khỏi thức ăn của trẻ em. Nguy hiểm
E129 Allura Red AC, FDC Red 40 Allura Red AC là một thuốc nhuộm azo tạo ra màu đỏ, và thường ở dạng bột muối natri. Nó được đưa ra để thay thế Amaranth làm màu thực phẩm. Liều lượng hàng ngày: £ 7mg/kg trọng lượng cơ thể. Bị cấm ở Thuỵ Sỹ. Nó gây ra sự không dung nạp với những người không dung nạp salicylate. Thêm vào đó, nó là một chất giải phóng histamine, và có thể gia tăng các triệu chứng của bện hen suyễn. Khi kết hợp với benzoate, nó cũng liên quan đến chứng hiếu động thái quá của trẻ em. Một trong các sản phẩm thoái hoá của nó gây ra ung thư bàng quan ở động vật khi dùng ở nồng độ cao. Nguy hiểm
E130 Indanthrene blue RS, Anthraquinone blue Indanthrone blue là một chất nhuộm hữu cơ. Bị cấm ở châu Âu từ năm 1978. Nguy hiểm
E131 Patent Blue V Patent Blue V là thuốc nhuộm tổng hợp từ nhựa than đá tạo ra màu xanh tím. Là muối canxi hoặc natri và xuất hiện dạng bột màu tím. Dùng chủ yếu trong bánh socola cũng như các sản phẩm sữa, phômai, yoghurt, mứt, sản phẩm trái cây, cá và các sản phẩm khác. Liều lượng hàng ngày: £ 15mg/kg trọng lượng cơ thể. Nó có thể gây các phản ứng dị ứng, với các triệu chứng từ nổi mẩn ngứa và mề đay đến nôn mửa, hạ huyết áp và sốc phản vệ trong các trường hợp hiếm gặp; không đề xuất dùng cho trẻ em. Nguy hiểm
E132 Indigo carmine, Indigotine, FDC Blue 2 Indigo dye là thuốc nhuộm từ nhựa than đá với màu xanh biển đặc trưng. Nó được chiết xuất từ ốc biển Phoenician và nhiều loài thực vật. Liều lượng hàng ngày: £ 5mg/kg trọng lượng cơ thể. Các phản ứng dị ứng hiếm gặp đã được mô tả. Nó cũng có chức năng như một chất giải phóng histamine. Tránh dùng
E133 Brilliant Blue FCF, FDC Blue 1 Brilliant blue FCF là chất nhuộm tổng hợp có nguồn gốc từ hắc ín than đá và thường ở dưới dạng nuối dinatri. Một vài phản ứng dị ứng đã được báo cáo. Không được khuyến nghị dùng cho trẻ em vì nó có thể gây chứng hiếu động thái quá. Tránh dùng
E140 Chlorophylls, Chlorophyllins Chlorophyll là chất màu xanh lá được tìm thấy trong hầu hết thực vật, tảo và khuẩn lam. Là chất màu khá không bền, có xu hướng mờ dần một cách dễ dàng (xem E141). Khó thu nhận ở dạng tinh khiết và trong thương mại chlorophyll thường chứa các tạp chất thực vật khác. Các nguồn thông thường là cây tầm ma, rau bina và cỏ; chlorophyll được chiết ra bằng acetone, ethanol, xăng nhẹ, methylethylketon và dichloromethane. Lutein, E161b, cũng có thể được trích cùng. Không có tác dụng phụ được ghi nhận. An toàn
E141 Copper complexes of chlorophylls and chlorophyllins Chúng có nguồn gốc từ Chlorophyl (E140), bằng cách thay thế đồng cho maggiê làm tăng tính bền. Liều lượng hàng ngày: £ 15mg/kg trọng lượng cơ thể. Không có tác dụng phụ được biết đến. Đồng được giải phóng khi E141 bị gia nhiệt; tuy nhiên, nồng độ đồng từ hợp chất này không đạt đến mức gây độc. An toàn
E142 Green S Green S là thuốc nhuộm triarylmethan từ hắc ín than đá cho ra màu xanh. Nó là một thuốc nhuộm quan trọng, có nghĩa là nó có thể sử dụng để nhuộm tế bào sống. Liều lượng hàng ngày: £5mg/kg trọng lượng cơ thể. Nó bị cấm sử dụng như là phụ gia thực phẩm ở Canada, Mỹ, Nhật và Na Uy. Green S gây ra các phản ứng dị ứng và là một trong số các chất tạo màu bị đề xuất loại khỏi thức ăn của trẻ em vì nó có thể gây ra chứng khích động thái quá. Tránh dùng
E143 Fast Green FCF, FDC Green 3 Là chất màu thực phẩm triarylmethane xanh biển. Hợp chất này có tác dụng tạo khối u ung thư ở động vật thí nghiệm, cũng như tác động gây đột biến cho cả người và vật thí nghiệm. Bị cấm sử dụng trong thực phẩm ở châu Âu và một số nước khác. Nguy hiểm
E150a Plain caramel Plain caramel, caustic caramel, spirit caramel. Được dùng trong rượu whisky. Màu caramel có nguồn gốc từ nhiều nguồn sản phẩm mà bản thân là chất gây dị ứng phổ biến, như lactose, dextrose, dịch tinh bột thuỷ phân, sirô mạch nha. Như vậy, người nhạy cảm hoặc dị ứng với các sản phẩm thực phẩm được khuyên tránh các thực phẩm chứa màu caramel. An toàn
E150b Caustic sulphite caramel Được sử dụng trong rượu Cognac. Màu caramel có nguồn gốc từ nhiều nguồn sản phẩm mà bản thân là chất gây dị ứng phổ biến, như lactose, dextrose, dịch tinh bột thuỷ phân, sirô mạch nha. Như vậy, người nhạy cảm hoặc dị ứng với các sản phẩm thực phẩm được khuyên tránh các thực phẩm chứa màu caramel. An toàn
E150c Ammonia caramel Caramel ammonia, caramel bánh nướng, caramel bánh kẹo, caramel bia. Được dùng trong bia, nước xốt, bánh kẹo. Nhóm màu caramel được sử dụng rộng rãi và lâu đời nhất. Liều lượng hàng ngày: £ 200mg/kg trọng lượng cơ thể. Màu caramel có nguồn gốc từ nhiều nguồn sản phẩm mà bản thân là chất gây dị ứng phổ biến, như lactose, dextrose, dịch tinh bột thuỷ phân, sirô mạch nha. Như vậy, người nhạy cảm hoặc dị ứng với các sản phẩm thực phẩm được khuyên tránh các thực phẩm chứa màu caramel. Vấn đề về đường ruột có thể xảy ra sau khi tiêu hoá một lương lớn màu này. Nghi ngờ
E150d Sulphite ammonia caramel Caramel ammonia sulfite, caramel axit, caramel nước ngọt. Được sử dụng trong nước ngọt. Caramel là một nhóm chất màu được sử dụng rộng rãi và lâu đời nhất. Liều lượng hàng ngày: £ 200mg/kg trọng lượng cơ thể. Màu caramel có nguồn gốc từ nhiều nguồn sản phẩm mà bản thân là chất gây dị ứng phổ biến, như lactose, dextrose, dịch tinh bột thuỷ phân, sirô mạch nha. Như vậy, người nhạy cảm hoặc dị ứng với các sản phẩm thực phẩm được khuyên tránh các thực phẩm chứa màu caramel. Vấn đề về đường ruột có thể xảy ra sau khi tiêu hóa một lương lớn màu này. Nghi ngờ
E151 Black PN, Brilliant Black BN Brilliant Black BN là màu azo từ hắc ín than đá tạo ra màu tím-đen và thường ở dưới dạng muối tetranatri. Liều lượng hàng ngày: 1-5mg/kg trọng lượng cơ thể. Bị cấm ở Mỹ, Bỉ, Đan Mạch, Pháp, Đức, Thụy Sỹ, Áo, Thụy Điển, Nhật, Phần Lan và Na Uy. Nó gây ra sự không dung nạp với những người không dung nạp salicylate. Thêm vào đó, nó là một chất giải phóng histamine, và có thể gia tăng các triệu chứng của bện hen suyễn. Khi kết hợp với benzoate, nó cũng liên quan đến chứng hiếu động thái quá của trẻ em. Trong ruột, nó có thể bị biến đổi bởi vi khuẩn thành các hợp chất có thể gây nguy hiểm, vì thế mà ADI khá thấp và hạn chế sử dụng. Tránh dùng
E152 Black 7984, Food Black 2 Nó là chất nhuộm diazo tổng hợp cho màu nâu đến đen. Thường dùng dưới dạng muối tretranatri. Ngừng sử dụng trong thực phẩm ở Mỹ và châu Âu từ 1984. Nó không được phép sử dụng ở Úc và Nhật. Màu đen 7984 được sử dụng trong mỹ phẩm. Màu đen 7984 có thể gây ra phản ứng dị ứng hoặc chứng không dung nạp, đặc biệt ở người không dung nạp aspirin. Nó là chất giải phóng histamine, và có thể làm cho các triệu chứng hen suyễn trở nên tệ hơn. Có thể gây ra chứng hiếu động thái quá ở trẻ em. Tránh dùng
E153 Carbon black, Vegetable carbon Carbon black là chất màu tự nhiên thường có nguồn gốc từ thực vật bị cháy. Được sử dụng trong y tế như là chất chống tiêu chảy. Nó có thể gây ung thư cho con người (Nhóm 2B). Nên tránh
E154 Brown FK, Kipper brown Brown FK là sự kết hợp của sáu chất màu tổng hợp azo khác nhau với natri chloride và/hoặc natri sulfate, tạo ra màu nâu đến đen. Nó bị cấm ở liên minh châu Âu. Nó gây ra sự không dung nạp với những người không dung nạp salicylate. Thêm vào đó, nó là một chất giải phóng histamine, và có thể gia tăng các triệu chứng của bện hen suyễn. Khi kết hợp với benzoate, nó cũng liên quan đến chứng hiếu động thái quá của trẻ em. Một số hợp chất trong hỗn hợp có thể gây đột biến, do vậy việc sử dụng bị giới hạn trong một số sản phẩm. Nguy hiểm
E155 Brown HT, Chocolate brown HT Brown HT is chất màu azo tổng hợp tạo ra màu nâu. Nó bị cấm ở Áo, Bỉ, Đan Mạch, Đức, Pháp, Mỹ, Na Uy, Thụy Sỹ và Thụy Điển.  Nó gây ra sự không dung nạp với những người không dung nạp salicylate. Thêm vào đó, nó là một chất giải phóng histamine, và có thể gia tăng các triệu chứng của bệnh hen suyễn. Khi kết hợp với benzoate, nó cũng liên quan đến chứng hiếu động thái quá của trẻ em. Nên tránh
E160a Alpha-carotene, Beta-carotene, Gamma-carotene Chất màu tự nhiên được chiết xuất từ nhiều thực vật. Tuy nhiên, nó được sản xuất thương mại chủ yếu từ cà rốt. Carotene tồn tại ở nhiều dạng đồng phân, gồm một loạt các chất có thành phần hoá học giống nhau nhưng khác nhau ở cấu trúc không gian. Các thành phần thực tế khác nhau giữa các loài thực vật. Liều lượng hàng ngày: £ 5mg/kg trọng lượng cơ thể. Ở nồng độ cao có thể gây vàng da. Vì carotene là một nguồn vitamin A (2 caroten tương đương 1 vitamin A), nồng độ cao sẽ gây các triệu chứng của độc tính vitamin A. An toàn
E160b Annatto, Bixin, Norbixin Chất màu tự nhiên được chiết xuất từ hạt của cây annatto (Bixa orellana). Annatto là tên của dịch chiết thô, trong khi bixin là màu tan trong chất béo còn norbixin là màu tan trong nước. Liều lượng hàng ngày: £ 2,5 mg/kg trọng lượng cơ thểđối với annatto, £ 0,065mg/kg trọng lượng cơ thể đối với bixin. Annatto có thể gây dị ứng và chàm. Khó xác định thành phần nào trong hỗn hợp là nguyên nhân gây ra các phản ứng phụ. Nên tránh
E160c Paprika oleoresin, Capsanthin, Capsorubin, Paprika extract, Capsicum (bell pepper) extract Chất màu tự nhiên được chiết xuất từ ớt chuông, Capsicum annuum. Hỗn hợp này chủ yếu chứa capsacain và capsorubin. Tác dụng phụ chưa được biết. An toàn
E160d Lycopene Chất màu tự nhiên có trong nhiều cây trái màu vàng và đỏ. Trong thương mại nó được chiết tách từ cà chua. Cũng có trường hợp không dung nạp hoặc phản ứng dị ứng với glycopen trong thức ăn, trong đó có thể gây tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng hoặc chuột rút, đầy hơi, ói mửa và chán ăn. An toàn
E160e Beta-apo-8′-carotenal (C 30) Chất màu tự nhiên có trong nhiều thực vật. Betanin, hoặc Beetroot Red, là chất màu đỏ glycoside thực phẩm thu được từ củ cải; và aglycone của nó (betanidin) thu được bằng cách thuỷ phân phân tử đường. Không có tác dụng phụ được biết đến với nồng độ dùng trong thực phẩm. Nồng độ cao dẫn đến vàng da. Vì E160e là một nguồn vitamin A, nồng độ cao sẽ gây các triệu chứng của độc tính vitamin A. Có thể gây ung thư. An toàn
E160f Ethyl ester of beta-apo-8′-carotenic acid (C 30) Chất màu tự nhiên có trong nhiều thực vật. Nó được sản xuất từ E160e hoặc chiết tách từ thực vật trong thương mại. Liều lượng hàng ngày: £ 5mg/kg trọng lượng cơ thể. Nghi ngờ
E161a Flavoxanthin Flavoxanthin là chất màu tự nhiên có trong nhiều thực vật. Trong thương mại nó được chuẩn bị từ Ranunculus sp. (Buttercup), và tạo ra màu vàng. Rất hiếm khi sử dụng. Liều lượng hàng ngày: £ 5mg/kg trọng lượng cơ thể. An toàn
E161b Lutein Lutein là chất màu tự nhiên được tìm thấy trong rau lá xanh, cúc vạn thọ và lòng đỏ trứng. Nó được chuẩn bị từ cỏ hoặc cây tầm ma trong thương mại, và cho ra màu vàng. Tác dụng phụ chưa được biết đến. An toàn
E161c Cryptoxanthin Cryptoxanthin là chất màu tự nhiên được tìm thấy trong nhiều thực vật bao gồm vỏ cam, đu đủ, lòng đỏ trứng, và được chuẩn bị từ loài Physalis trong thương mại. Tác dụng phụ chưa được biết đến. Có hoạt tính vitamin A. Chưa biết
E161d Rubixanthin, Natural yellow 27 Rubixanthin chất màu xanthophyll tự nhiên được tìm thấy trong quả tầm xuân. Nó được chuẩn bị từ loài tầm xuân và cho màu cam đỏ. Liều lượng hàng ngày: £ 5mg/kg trọng lượng cơ thể. Tác dụng phụ chưa được biết đến. Chưa biết
E161e Violaxanthin, Zeaxanthin diepoxide Violaxanthin chất màu xanthophyll tự nhiên được tìm thấy trong nhiều loại thực vật khác nhau bao gồm cây hoa bướm. Nó được chuẩn bị từ loài Viola và cho màu cam. Liều lượng hàng ngày: £ 5mg/kg trọng lượng cơ thể. Tác dụng phụ chưa được biết đến. Chưa biết
E161f Rhodoxanthin Rhodoxanthin là chất màu xanthopphyl được tìm thấy một lượng nhỏ trong các loại cây khác nhau bao gồm Taxus baccata. Nó được chuẩn bị từ một số loài cây khác nhau dùng trong thương mại và tạo ra màu tím. Liều lượng hàng ngày: £ 5mg/kg trọng lượng cơ thể. Tác dụng phụ chưa được biết đến. Chưa biết
E161g Canthaxanthin Canthaxanthin là chất màu tự nhiên được chế biến từ nấm, loài giáp xác và cá mặc dù nó được đổng hợp từ carotene trong thương mại. Liều lượng hàng ngày: £ 0,03 mg/kg trọng lượng cơ thể. Không có tác dụng phụ được biết đến khi sử dụng trong thực phẩm. Có vấn đề với mắt là tác dụng phụ thường gặp khi dùng trong các chế phẩm thuộc da. Còn nghi ngờ
E161h Zeaxanthin Zeaxanthin là một chất màu tự nhiên có mặt trong nhiều thực vật. Trong thương mại nó được chuẩn bị từ một số loài thực vật khô, và tạo ra màu vàng. Liều lượng hàng ngày: £ 0,4 mg/kg trọng lượng cơ thể. Không có tác dụng phụ được biết đến. Chưa biết
E161i Citranaxanthin Citranaxanthin là một chất màu tự nhiên có mặt trong nhiều thực vật. Trong thương mại nó được chuẩn bị từ một số loài thực vật khô, và tạo ra màu vàng. Không có tác dụng phụ được biết đến. Chưa biết
E161j Astaxanthin Astaxanthin là một chất màu tự nhiên được tìm thấy trong nấm men, tôm hùm đất, loài giáp xác, cá hồi, vi tảo và lông chim mặc dù nó đuợc chuẩn bị từ cả nguồn tự nhiên và tổng hợp trong thương mại. Nó cung cấp màu đỏ cho thịt cá hồi và màu đỏ cho động vật có vỏ như tôm khi nấu chín. Bị hạn chế chỉ dùng trong các thực phẩm cho động vật ở Mỹ và châu Âu. Nhưng có rất nhiều chế phẩm bổ sung có chứa astaxanthin như là một chất chống oxi hoá mạnh, được coi là “vua của các hợp chất carotenoid” và được mô tả có nhiều tác động tích cực đến sức khoẻ con người. Chưa biết
E162 Beetroot Red, Betanin Beetroot Red là một chất màu tự nhiên được chiết xuất từ phần thịt và nước ép củ cải đường tạo ra màu đỏ. Nó là loại màu nhạy cảm với ánh sáng và do đó chủ yếu được sử dụng trong thực phẩm đông lạnh do hạn dùng của nó ngắn nếu dùng trong các sản phẩm bày bán trên kệ. Được sử dụng trong thạch, thịt tươi cắt sẵn, thịt gia cầm, chất tạo ngọt nhân tạo. Không tác dụng phụ được biết đến. Nó được bài tiết trong nước tiểu. An toàn
E163 Anthocyanin (Cyanidin, Delphinidin, Malvidin, Pelargonidin, Peonidin, Petunidin, Grape peel extract, Anthocyan Mixture, Black currant extract) Anthocyanin là một nhóm lớn các chất màu tự nhiên có nguồn gốc từ trái cây, quả anh đào, hoa mặc dù chúng được chiết ra từ bắp cải đỏ và vỏ nhỏ để dùng trong thương mại. Nhiệt độ, ánh sáng và pH có thể ảnh hưởng đến màu sắc. Liều lượng hàng ngày: £ 2,5 mg/kg trọng lượng cơ thể cho hỗn hợp anthocyan. Không có tác dụng phụ được tìm thấy. Nó có thể được tiêu thụ bởi người ăn chay và tất cả các tôn giáo trừ người Do Thái khi chất màu này có nguồn gốc từ nho. An toàn
E170 Canxi carbonate, Canxi hydrogen carbonate Canxi carbonate là một khoáng chất có trong tự nhiên, đá vôi là dạng phổ biến nhất. Nó cũng có thể được tìm thấy trong đá cẩm thạch và san hô, tạo ra màu trắng. Nó được dùng làm chất đông tụ trong thực phẩm và trong các chế phẩm bổ sung khoáng chất. Vô hại với liều lượng vừa phải. Chưa biết
E171 Titan dioxide Titan dioxide là một khoáng chất tự nhiên được chiết xuất từ quặng ilmenite và tạo màu trắng. Là sắc tố trắng được sử dụng rộng rãi nhất nhờ vào độ sáng của nó và chỉ số khúc xạ rất cao, chỉ thua một vài vật liệu khác. Nó có phạm vi ứng dụng rộng từ sơn tới kem chống nắng đến tạo màu thực phẩm. Cẩn thận khi titan dioxide có trong các hạt có kích thước nano như trong kem chống nắng. Chưa biết
E172 Sắt oxide và sắt hydroxit: Oxide sắt đen, sắt đỏ, sắt vàng Sắt oxide là khoáng chất tự nhiên được làm ra từ bột sắt trong thương mại tạo ra màu vàng, đỏ, cam, nâu hoặc đen. Chỉ sử dụng trong lớp phủ bề mặt. Sắt không được hấp thụ vào cơ thể. Liều lượng hàng ngày: £ 0,5 mg/kg trọng lượng cơ thể. Chưa biết
E173 Nhôm Nhôm là kim loại tồn tại trong tự nhiên có màu bạc-trắng. Nó được nấu chảy từ quặng boxit. Là một phụ gia thực phẩm nó được dùng chỉ để trang trí bề ngoài nơi mà nó được tìm thấy trong phần bao phủ của kẹo trái cây bọc đường và lớp trang trí bánh kẹo phủ đường, trong trang trí bánh. Có bằng chứng cho thấy sự tích tụ nhôm trong tế bào thần kinh là một mối độc hại tiềm tàng. Nó được tìm thấy ở nồng độ cao bất thường trong tế não của những người mắc bệnh Alzheimer. Có thể gây ra hoặc tăng cường sự bất thường cho xương như chứng loãng xương. Nên tránh
E174 Bạc Bạc là một kim loại tự nhiên thu được bằng cách nghiền quặng chứa bạc. Chỉ sử sụng trong lớp phủ bề mặt. Việc tiêu thụ lâu dài, thường xuyên có thể dẫn đến tổn thương thận và làm đổi màu xám-xanh cho mắt, mũi, vách ngăn mùi, cổ họng và da. Tránh dùng
E175 Vàng Vàng là một kim loại tự nhiên quí thu được bằng cách nghiền đá chứa vàng. Ban đầu nó được dùng trong thực phẩm để tạo màu sắc kim loại cho bề mặt. Được dùng trong các sản phẩm bơ sữa, lớp phết mỡ, trái cây chế biến, ngũ cốc ăn sáng, mì ống nấu sẵn, các sản phẩm bánh, snack, sô cô la, mứt, các sản phẩm từ đậu nành, mayonnaise, giấm và các sản phẩm khác. Về mặt hoá học, vàng không có hoạt tính và do vậy gần như vô hại, tuy nhiên không có yêu cần ăn uống chất này nên có lẽ tốt nhất nên tránh. Chưa biết
E180 Litholrubine BK, Pigment Rubine Lithol Rubine BK là màu azo tổng hợp tạo màu đỏ hung và có dạng bột màu đỏ. Được sử dụng trong nhiều loại thực phẩm gồm hỗn hợp sữa trứng, yoghurt, thạch, sữa thêm mùi, chất ngọt nhân tạo, kem đóng hộp, phô mai, cũng như trong các axit giúp giảm cân hoặc thuốc viên tiêu hoá. Chỉ sử dụng cho lớp phủ bề mặt của phô mai. Những người bị hen suyễn, viêm mũi hoặc mề đay dạ dày sẽ bị những triệu chứng này hoặc trở nên nặng hơn khi hấp thụ chất này. Bị cấm ở một số nước. Tránh dùng
E181 Tannin Tannin là màu tự nhiên có nguồn gốc từ các cành và nốt sần của cây gỗ sồi. Nó được tổng hợp từ quả đấu để dùng trong thương mại. Nó tạo ra màu vàng đến trắng. Có nhiều tác dụng có lợi nhưng cảnh báo ở nồng độ cao. Tannin cần tránh dùng cho những người bị bệnh thiếu máu, vì nó cản trở sự hấp thụ sắt. Ngoại trừ trà, việc sử dụng lâu dài và quá liều các loại thảo dược chứa nồng độ tannin cao không được đề xuất. Tannin không được tìm thấy trong danh sách phụ gia cho phép của Châu Âu nhưng điều này không có nghĩa là nó không được phép sử dụng trong mọi trường hợp – đơn giản vì nó không được liệt kê là phụ gia thực phẩm mà là một thành phần trong thực phẩm. Nồng độ cao có thể gây các vấn đề cho dạ dày hoặc gây thắt động mạch. Chưa biết
E182 Orcein, Orchil, Citrus Red2, Lacmus, Archil Chất màu được chiết xuất từ một vài loài địa y. Orcein là thuốc nhuộm màu nâu đỏ, orchil là màu xanh tím. Chưa biết

Tài liệu tham khảo

http://www.everbum.com/new-projects/food-additives/