bệnh tiểu đường – Thực phẩm Cộng đồng https://thucphamcongdong.vn Dự án Thực phẩm Cộng đồng (https://thucphamcongdong.vn/) ra đời với sứ mệnh là cải thiện và nâng cao nhận thức về thực phẩm – dinh dưỡng và sức khỏe của người Việt. Sun, 21 Aug 2022 12:07:16 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=4.9.22 Cách nhận biết và hạn chế ăn thực phẩm bổ sung đường https://thucphamcongdong.vn/cach-nhan-biet-va-han-che-an-thuc-pham-bo-sung-duong-1-a-1-23.html Mon, 21 Jun 2021 14:54:17 +0000 https://thucphamcongdong.vn/?p=49513

Chúng ta đều biết rằng tiêu thụ quá nhiều đường sẽ có hại cho sức khỏe nhưng có thể không phải ai cũng đều biết rằng đường có mặt trong rất nhiều món ăn trên bàn ăn hàng ngày. Không giống với các loại đường tự nhiên trong trái cây bị làm làm chậm quá trình hấp thu nhờ chất xơ, các loại đường bổ sung vào thực phẩm như mật ong, mật mía và siro bắp sẽ được hấp thu nhanh chóng và có thể gây nên các vấn đề sức khỏe cho bạn.

Bài viết Cách nhận biết và hạn chế ăn thực phẩm bổ sung đường được xuất bản tại Thực phẩm Cộng đồng.

]]>

Không chỉ có trong các loại đồ uống ngọt, đường còn được thêm vào rất nhiều loại thực phẩm khác nhau, ngay cả các loại ngũ cốc, nước sốt mì hay bánh cracker.

Chúng ta đều biết rằng tiêu thụ quá nhiều đường sẽ có hại cho sức khỏe nhưng có thể không phải ai cũng đều biết rằng đường có mặt trong rất nhiều món ăn trên bàn ăn hàng ngày. Không giống với các loại đường tự nhiên trong trái cây bị làm làm chậm quá trình hấp thu nhờ chất xơ, các loại đường bổ sung vào thực phẩm như mật ong, mật mía và siro bắp sẽ được hấp thu nhanh chóng và có thể gây nên các vấn đề sức khỏe cho bạn.

Tại sao đường bổ sung không tốt?

Những người ăn quá nhiều đồ ngọt có nguy cơ tăng cân, mắc bệnh tim, tiểu đường, huyết áp cao, ung thư và thậm chí là chứng sa sút trí tuệ. Nghiên cứu còn cho thấy một chế độ ăn nhiều đường có thể dẫn đến nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch cao hơn ngay cả khi bạn không thừa cân.

Tại sao đường bổ sung lại gây ra nhiều vấn đề sức khoẻ như vậy? Đường bổ sung được tiêu hóa ngay lập tức và hấp thụ nhanh chóng, do đó làm tăng nhanh lượng đường trong máu. Điều này thúc đẩy tuyến tụy tiết ra nhiều insulin hơn. Nếu tuyến tụy không thể đáp ứng nhu cầu này, lượng đường trong máu sẽ tăng lên, dẫn đến nhiều vấn đề liên quan đến insulin và bệnh tiểu đường”.

Đường cũng làm tăng tình trạng viêm khắp cơ thể, làm tăng chất béo triglyceride có trong máu và tăng lượng chất ‘dopamine’ trong não. ‘Dopamine’ làm cho bạn có cảm giác hưng phấn. Đó là lý do tại sao bạn càng ăn nhiều đường, bạn càng muốn ăn thêm.

Cách nhận biết những thực phẩm chứa đường bổ sung

Đường bổ sung có trong kẹo, bánh ngọt, nước ngọt và đồ uống trái cây. Nhưng nó cũng có mặt trong các loại thực phẩm không xếp vào nhóm đồ ngọt như nước sốt salad, bánh quy giòn (cracker), sữa chua, bánh mì, nước sốt mì, nước sốt thịt nướng, nước sốt cà chua và ngũ cốc ăn sáng.

Bạn có thể nhận biết thực phẩm bổ sung đường bằng cách xem danh sách các thành phần ghi trên nhãn ‘Thành phần’ (Ingredients) dán trên bao bì sản phẩm. Hãy tìm các từ kết thúc bằng “ose”, chẳng hạn như fructose, dextrose và maltose, đồng thời tìm tên các loại siro và nước trái cây. Các loại đường bổ sung thường dùng trong thực phẩm chế biến sẵn gồm:

  • Chất làm ngọt từ bắp
  • Dextrose
  • Dịch đường mía cô đặc
  • Đường mía tinh luyện
  • Đường nâu
  • Đường nghịch đảo
  • Đường thô
  • Fructose
  • Fructose dạng tinh thể
  • Glucose
  • Lactose
  • Maltose
  • Mật cây thùa
  • Mật đường (rỉ đường)
  • Mật ong
  • Nước ép trái cây cô đặc
  • Siro bắp
  • Siro cây phong
  • Siro fructose từ bắp (high-fructose corn syrup)
  • Siro mạch nha
  • Sucrose

Bạn sẽ KHÔNG biết sản phẩm có bổ sung đường hay không nếu xem nhãn ‘Thông tin dinh dưỡng’ (Nutrition facts) dán trên bao bì sản phẩm vì đường ghi trên nhãn ‘Thông tin dinh dưỡng’ bao gồm cả đường tự nhiên và đường bổ sung. Tuy nhiên, bạn có thể biết có bao nhiêu gam đường trong một khẩu phần nếu xem nhãn dinh dưỡng này.

Thành phần đường bổ sung trên nhãn thực phẩm

Làm thế nào để hạn chế ăn đường bổ sung?

Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (American Heart Association – AHA) khuyến cáo phụ nữ không tiêu thụ quá 24 gam (tương đương 6 muỗng cà phê) đường bổ sung mỗi ngày và không quá 48 gam tổng lượng đường (tự nhiên và bổ sung) mỗi ngày. Nam giới không tiêu thụ quá 36 gam (tương đương 9 muỗng cà phê) mỗi ngày và không quá 72 gam tổng lượng đường mỗi ngày. Khi ăn thức ăn chế biến sẵn, hãy kiểm tra nhãn “Thông tin dinh dưỡng” để biết tổng số gam đường (tự nhiên và bổ sung) trong một khẩu phần ăn.

Nếu việc kiểm tra thông tin về lượng đường trong mỗi sản phẩm thực phẩm quá phức tạp với bạn, bạn nên điều chỉnh chế độ ăn để có thể cắt giảm lượng đường bổ sung. Ví dụ, nếu bạn đang ăn nhiều ngũ cốc có bổ sung đường hay bạn thích uống nước trái cây; hãy bắt đầu loại bỏ những loại thực phẩm này và tăng cường lượng chất xơ trong chế độ ăn của bạn.

Một mẹo cuối cùng nếu bạn vẫn muốn ăn ngọt: hãy tự làm ngọt thức ăn cho mình. Có lẽ bạn sẽ thêm ít đường vào món ăn hơn các nhà sản xuất.

Tài liệu tham khảo

https://www.health.harvard.edu/staying-healthy/how-to-spot-and-avoid-added-sugar

Bài viết Cách nhận biết và hạn chế ăn thực phẩm bổ sung đường được xuất bản tại Thực phẩm Cộng đồng.

]]>
Hạnh nhân – Thành phần dinh dưỡng và lợi ích đối với sức khỏe https://thucphamcongdong.vn/hanh-nhan-thanh-phan-dinh-duong-va-loi-ich-doi-voi-suc-khoe-1-e-3-13.html Mon, 15 Feb 2021 05:33:12 +0000 https://thucphamcongdong.vn/?p=49043

Hạnh nhân là thực phẩm tốt hay không tốt đối với sức khỏe? Thành phần dinh dưỡng, lợi ích đối với sức khỏe như thế nào? khả năng gây tác dụng phụ ra sao?

Bài viết Hạnh nhân – Thành phần dinh dưỡng và lợi ích đối với sức khỏe được xuất bản tại Thực phẩm Cộng đồng.

]]>

Nội dung:

Thành phần dinh dưỡng

Lợi ích đối với sức khỏe

Khả năng gây tác dụng phụ

Hạnh nhân (Prunus dulcis) là hạt của cây hạnh nhân. Loại hạt này đã được trồng hàng ngàn năm ở Địa Trung Hải, nhưng hiện nay chúng được trồng nhiều nhất ở Mỹ. Hạnh nhân giàu các chất dinh dưỡng như magie, vitamin E, chất xơ, chất béo bão hòa,… Hạnh nhân có thể giúp giảm mỡ bụng và giảm cân. Ngoài ra, chúng còn được cho là có khả năng tăng sức đề kháng, cải thiện sức khỏe tim mạch và tiêu hóa. Vì hạnh nhân không chứa gluten nên những người kiêng gluten thường ăn hạnh nhân thay cho bột mì.

Bạn có thể ăn hạnh nhân dạng hạt sống hoặc nướng chín, có thể chế biến hạnh nhân thành dạng bột, sữa, si rô, bơ hay dầu hạnh nhân. Hạt hạnh nhân được phân loại như sau: hạnh nhân ngọt và hạnh nhân đắng. Chúng ta thường ăn loại ngọt, còn loại đắng được dùng làm nguyên liệu ép dầu hạnh nhân.

Thành phần dinh dưỡng hạnh nhân

Thành phần dinh dưỡng Tính trên 100 g hạnh nhân
Năng lượng 579 Calo
Nước 4 %
Protein 21,20 g
Carbohydrate 21,60 g
Đường 4,40 g
Chất xơ 12,50 g
Chất béo 49,90 g
Bão hòa 3,80 g
Không bão hòa đơn 31,55 g
Không bão hòa đa 12,33 g
Omega- 3 0 g
Omega- 6 12,32 g
Trans fat (chất béo chuyển hóa) 0,02 g

 

– Carbohydrate

Hạnh nhân chứa lượng carbohydrate tương đối thấp nhưng lại giàu chất xơ. 1 ounce (28 g) hạnh nhân chứa khoảng 6 g carbohydrate, trong đó chất xơ 3,5 g; đường 1,2 g. Hạnh nhân có cả 2 loại chất xơ hòa tan và chất xơ không hòa tan. Chất xơ giúp điều hòa lượng đường huyết bằng cách làm chậm quá trình hấp thu carbohydrate. Do đó, hạnh nhân thích hợp cho người bệnh tiểu đường. Ngoài ra, hạnh nhân giàu chất xơ cũng giúp cải thiện quá trình tiêu hóa.

– Protein

Hàm lượng protein trong hạnh nhân tương đối cao: 6 g protein/ounce (28 g) hạnh nhân. Tuy nhiên, hạnh nhân không được xem là nguồn cung cấp protein hoàn hảo do chúng thiếu các axit amin thiết yếu như: lysine, methionine và threonine. Hạnh nhân giàu arginine, là loại axit amin có khả năng giúp chữa lành vết thương, điều trị viêm nhiễm và duy trì sức khỏe tim mạch.

– Chất béo

Chất béo chiếm khoảng 50% khối lượng hạnh nhân, chủ yếu là chất béo không bão hòa đơn và chất béo không bão hòa đa. Đây là loại chất béo có liên quan đến việc giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Khoảng 10-15% chất béo trong hạnh nhân cơ thể không hấp thu được.

– Vitamin và chất khoáng

Hạnh nhân giàu vitamin và các chất khoáng quan trọng như vitamin E, B2, B1, B3, B9, magiê, mangan, phốt pho, sắt, canxi, kali, kẽm.

– Hợp chất thực vật

Hạnh nhân chứa nhiều hợp chất thực vật có tính chống oxy hóa mạnh như resveratrol, catechin, epicatechin, kaempferol và quercetin.

Lợi ích đối với sức khỏe

– Giảm cân: Hạnh nhân là loại thực phẩm giúp hỗ trợ giảm cân. Chúng dễ tạo cảm giác no, do chứa nhiều protein và chất xơ. Khoảng 10-15% chất béo hạnh nhân không được cơ thể hấp thu. Vì vậy, lượng calo nạp vào cơ thể thực sự sẽ ít hơn. Một số nghiên cứu cho thấy sau khi ăn hạnh nhân cũng như các loại hạt khác, quá trình trao đổi chất trong cơ thể tăng nhẹ. Kết quả một nghiên cứu cho thấy chế độ ăn ít calo khi bổ sung 3 ounces (84 g) hạnh nhân mỗi ngày giúp giảm được hơn 62% trọng lượng. Một nghiên cứu khác trên 100 phụ nữ thừa cân cho kết quả: hạnh nhân giúp giảm cân và mỡ bụng nhiều hơn so với những người không ăn hạt.

– Bệnh tim mạch: Bổ sung hạnh nhân trong chế độ ăn cho thấy có thể giúp giảm cholesterol LDL (cholesterol “xấu”, không tốt cho sức khỏe). Các nghiên cứu cho thấy những người ăn hạnh nhân thường xuyên nguy cơ mắc bệnh tim mạch thấp hơn so với những người không ăn hạnh nhân.

– Bệnh tiểu đường: Hạnh nhân giàu magiê, loại chất khoáng mà bệnh nhân tiểu đường hay bị thiếu. Magiê đóng vai trò quan trọng trong độ nhạy insulin và giúp kiểm soát mức đường huyết. Ăn hạnh nhân thường xuyên giúp điều hòa lượng đường trong máu và ngăn ngừa nguy cơ bệnh tiểu đường tuýp 2, vì hạnh nhân chứa ít carbohydrate, giàu chất xơ, protein và các loại chất béo tốt cho sức khỏe. Ngoài ra, các nghiên cứu còn cho thấy ăn hạnh nhân có thể giúp giảm nguy cơ mắc các biến chứng do bệnh tiểu đường, ví dụ như bệnh tim.

– Bệnh đường tiêu hóa: Ăn hạnh nhân nguyên hạt có lợi cho hệ tiêu hóa do chúng giúp cải thiện cân bằng các vi khuẩn có lợi trong hệ tiêu hóa.

Khả năng gây tác dụng phụ

Hầu hết ai cũng có thể ăn được hạnh nhân. Tuy nhiên một số người có thể bị dị ứng với chúng. Các triệu chứng dị ứng có thể từ nhẹ (chảy nước mũi, phát ban hoặc sưng) đến đe dọa tính mạng (khó thở).

Loại hạnh nhân ngọt, lành tính hơn, được ăn nhiều hơn. Loại hạnh nhân đắng có độc tính do có chứa amygdalin. Khi ăn phải vài hạt hạnh nhân đắng, hậu quả thậm chí có thể là tử vong.

Bảo quản hạt hạnh nhân không đúng cách cũng có thể tạo aflatoxin, loại độc tố sinh ra do nấm mốc.

Hạnh nhân cũng có thể góp phần hình thành sỏi thận do chứa nhiều oxalate, chất này được cơ thể người hấp thụ tốt.

Hạnh nhân có chứa axit phytic – chất có khả năng ức chế sự hấp thụ canxi, sắt và kẽm, gây tình trạng thiếu chất khoáng trong cơ thể. Tuy nhiên, khả năng ức chế này chỉ xảy ra khi ăn trong cùng bữa ăn.

Tóm lại: Hạnh nhân là loại thực phẩm rất tốt cho sức khỏe. Chúng giàu các chất dinh dưỡng như: chất béo lành mạnh, chất xơ và hợp chất thực vật có tính chống oxy hóa cao. Hạnh nhân có thể giúp ngăn ngừa nguy cơ bệnh tim và bệnh tiểu đường. Hạnh nhân cũng có thể giúp giảm cân và mỡ bụng. Vì vậy, để có một chế độ ăn lành mạnh bạn nên bổ sung khoảng 1 nắm hạnh nhân mỗi ngày như món ăn nhẹ.

Tài liệu tham khảo:

http://authoritynutrition.com/foods/almonds/

Bài viết Hạnh nhân – Thành phần dinh dưỡng và lợi ích đối với sức khỏe được xuất bản tại Thực phẩm Cộng đồng.

]]>
Dinh dưỡng đối với bệnh tiểu đường loại 2 https://thucphamcongdong.vn/dinh-duong-doi-voi-benh-tieu-duong-loai-2-1-d-2-20-2.html Wed, 27 Mar 2019 15:04:26 +0000 https://thucphamcongdong.vn/?p=14800 Bệnh tiểu đường

Thông thường, bạn có thể cải thiện việc kiểm soát bệnh tiểu đường loại 2 bằng cách giảm cân và tăng cường các hoạt động thể chất.

Bài viết Dinh dưỡng đối với bệnh tiểu đường loại 2 được xuất bản tại Thực phẩm Cộng đồng.

]]>
Bệnh tiểu đường

Khi mắc bệnh tiểu đường loại 2, một trong những yếu tố quan trọng trong việc kiểm soát chỉ số đường huyết và cân nặng là chế độ ăn uống hàng ngày của bạn.  Ban đầu, việc thay đổi chế độ ăn uống có thể gặp khó khăn. Nhưng nó sẽ trở nên dễ dàng hơn khi bạn hiểu biết thêm về các nhóm thực phẩm và ảnh hưởng của chúng đối với lượng đường trong máu.

Tiểu đường loại 2 còn gọi là đái tháo đường không phụ thuộc insulin. Ở bệnh nhân tiểu đường loại 2, đường trong máu tăng do giảm nhạy cảm với insulin, gan mất khả năng ức chế tiết đường vào máu hoặc đường không được nạp đủ vào tế bào. Điều trị thường bao gồm chế độ ăn phù hợp, tập luyện và/hoặc kết hợp thuốc để giảm đường huyết máu theo chỉ định của bác sĩ.

Chỉ số đường huyết có thể được kiểm soát để giữ mức đường máu trước khi ăn 80-130 mg/dl (4,4 và 7,2 mmol/L), đỉnh của đường máu 1-2 giờ sau bữa ăn < 180 mg/dL (10 mmol/L) và nồng độ HbA1c<7%.

Kiểm soát chỉ số đường huyết có thể được thực hiện bằng cách tuân thủ chế độ ăn:

  • Có đầy đủ các nhóm dưỡng chất: chất bột đường, chất đạm, chất béo, vitamin và khoáng chất
  • Giảm bớt năng lượng
  • Kiểm soát lượng chất bột đường (carbohydrate) mỗi bữa ăn: tăng cường chất xơ, hạn chế ngũ cốc tinh chế
  • Chất béo lành mạnh, hạn chế chất béo bão hòa

Ngoài ra, bệnh nhân có thể cải thiện tình trạng bệnh bằng cách kiểm soát cân nặng của mình. Những người bị bệnh tiểu đường loại 2 thường thừa cân hoặc béo phì.

Để kiểm soát tình trạng tiểu đường tốt hơn, bạn có thể giảm cân, áp dụng chế độ ăn lành mạnh và kết hợp với các hoạt động thể chất (khoảng 60 phút đi bộ hoặc các hoạt động luyện tập khác mỗi ngày).

Chất bột đường có ảnh hưởng như thế nào đến đường huyết

Carbohydrate trong thực phẩm giúp cung cấp năng lượng cho cơ thể. Nhưng carbohydrate cũng làm tăng lượng đường trong máu cao hơn và nhanh hơn các nhóm thực phẩm khác.

Các loại carbohydrate chính là tinh bột, đường và chất xơ. Tìm hiểu về thành phần carbohydrate trong thực phẩm sẽ giúp bạn thiết lập chế độ ăn phù hợp và kiểm soát đường máu dễ dàng hơn.

Chỉ số tác động đường huyết của thực phẩm (glycemic index GI) đo ảnh hưởng của thực phẩm chứa carbohydrate lên hàm lượng đường trong máu. Một số thực phẩm chứa carbohydrate được tiêu hóa và chuyển thành đường trong máu nhanh chóng, trong khi một số khác thì chậm hơn.

Nghiên cứu nhận thấy rằng chế độ ăn bao gồm các thực phẩm có chỉ số GI thấp có thể giúp kiểm soát đường huyết ở người mắc bệnh tiểu đường. Một số loại thực phẩm điển hình có chỉ số GI thấp là thực phẩm giàu chất xơ (một loại carbohydrate thực vật mà cơ thể không tiêu hóa được): đậu Hà Lan, đậu xanh, đậu lăng, lúa mạch, ngũ cốc nguyên cám.

Chỉ số đường huyết của một loại thực phẩm còn có thể thay đổi tùy theo phương pháp chế biến. Ví dụ như khoai tây nướng thì có chỉ số GI cao hơn khoai tây luộc.

Trẻ em và bệnh tiểu đường loại 2

Có rất nhiều thách thức khi thiết lập chế độ ăn uống cho trẻ em mắc bệnh tiểu đường loại 2. Điều này đòi hỏi đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho trẻ phát triển.

Trẻ em thường cần 3 bữa ăn chính và 3 bữa ăn phụ để đáp ứng nhu cầu năng lượng của chúng. Rất nhiều trẻ em mắc bệnh tiểu đường loại 2 bị béo phì. Ở đối tượng này, mục tiêu là kiểm soát cân nặng bằng một chế độ ăn lành mạnh và tăng cường các hoạt động thể chất (khoảng 60 phút mỗi ngày).

Trẻ em khi bước vào độ tuổi vị thành niên thường gặp khó khăn hơn khi kiểm soát đường huyết do ảnh hưởng cộng của nhạy cảm insulin và các yếu tố dậy thì, tâm lý, hóc-môn, v.v.

Gia đình có thể trao đổi với một nhà dinh dưỡng học được đăng ký hành nghề với bộ y tế (dietitian), để thiết kế một chế độ ăn uống phù hợp cho trẻ. Một nhà dinh dưỡng học được đào tạo nghiêm ngặt về thực phẩm và dinh dưỡng và được phép chẩn đoán vấn đề sức khỏe và hướng dẫn dinh dưỡng phù hợp.

Gia đình có thể giúp đỡ trẻ bằng cách:

  • Đa dạng hóa các nhóm thực phẩm. Giúp trẻ nhận biết được các loại thực phẩm khác nhau ảnh hưởng như thế nào đến lượng đường trong máu sẽ hỗ trợ chúng kiểm soát chỉ số đường huyết tốt hơn.
  • Giúp con bạn biết cách kiểm soát khẩu phần ăn.
  • Chuyển dần thói quen uống soda và đồ uống ngọt khác như nước uống tăng lực và nước trái cây thêm đường, sang nước lọc hoặc sữa ít béo.

Lên kế hoạch cho bữa ăn

Nhu cầu dinh dưỡng của mỗi cá nhân sẽ khác nhau. Hãy trao đổi với bác sĩ điều trị và nhà dinh dưỡng học (dietitian) có uy tín để lập ra một chế độ ăn uống nhằm giữ đường huyết ở mức gần tối ưu đồng thời duy trì cân nặng cơ thể ở mức khỏe mạnh.

Số lượng mỗi loại thực phẩm cụ thể sẽ phụ thuộc vào:

  • Chế độ ăn
  • Cân nặng
  • Mức độ tập thể dục thường xuyên
  • Những nguy cơ khác về sức khỏe

Khi mua sắm, hãy chú ý đến phần thông tin dinh dưỡng trên nhãn dán của thực phẩm để có sự lựa chọn đúng đắn.

Đều đặn theo dõi lượng đường trong máu tại nhà cũng sẽ giúp bạn biết được mức độ ảnh hưởng của các loại thực phẩm khác nhau lên mức đường huyết như thế nào.

Để cân đối các nhóm thực phẩm dinh dưỡng, bạn có thể sử dụng phương pháp thực phẩm trực quan như “phương pháp đĩa”. Phương pháp này khuyến khích khẩu phần ăn gồm rau củ và trái cây (nửa đĩa), phần đạm vừa phải (1/4 đĩa) và thực phẩm giàu chất xơ và ngũ cốc nguyên cám (1/4 đĩa).

Phương pháp đĩa thức ăn. (Nguồn ảnh: https://www.healthconnectionsdpc.com/healthy-eating-tips/plate-method/)

Đa dạng hóa các nhóm thực phẩm trong chế độ ăn uống

Cố gắng bổ sung thực phẩm từ tất cả các nhóm dưỡng chất trong mỗi bữa ăn.

Rau củ

(2,5-3 cốc hoặc 450-550 gam/ngày)

Chọn loại rau củ tươi hoặc đông lạnh mà không trộn thêm các loại nước xốt, chất béo hoặc muối.

Các loại rau không chứa tinh bột bao gồm các loại rau có màu xanh đậm và vàng đậm, chẳng hạn như dưa chuột, rau bina, súp lơ xanh, rau diếp, bắp cải, cải thìa và ớt chuông.

Các loại rau củ giàu tinh bột bao gồm ngô, đậu Hà Lan, đậu lima, cà rốt, khoai mỡ và khoai môn.

Lưu ý: khoai tây nên được coi là một loại tinh bột đã qua tinh chế, giống như bánh mì trắng hoặc gạo trắng, thay vì một loại rau.

Trái cây

(1,5-2 cốc hoặc 240-320 gam/ngày)

Chọn trái cây tươi, đông lạnh, đóng hộp, hoặc trái cây sấy khô không thêm đường hoặc xi-rô tạo ngọt. Hãy thử táo, chuối, quả mọng, anh đào, cocktail trái cây, nho, dưa, cam, đào, lê, đu đủ, dứa và nho khô. Uống các loại nước ép trái cây KHÔNG bổ sung chất tạo ngọt hoặc xi-rô.

Các loại hạt ngũ cốc

(85-115 gam/ngày)

Có 2 loại hạt:

  • Ngũ cốc nguyên hạt: chưa qua tinh chế, tức là chưa qua xay xát để loại bỏ cám và mầm. Ví dụ như bột mì nguyên cám, bột yến mạch, bột ngô nguyên cám, hạt dền (amaranth), lúa mạch, gạo nâu và gạo dại, kiều mạch và hạt quinoa.
  • Ngũ cốc tinh chế: đã được xử lý để loại bỏ cám và mầm. Ví dụ như bột mì trắng, bột ngô đã được bỏ mầm, bánh mì trắng và gạo trắng.

Ngũ cốc có tinh bột (phần nội nhũ dưới lớp cám), một loại carbohydrate làm tăng lượng đường trong máu của bạn. Để giữ lượng đường trong máu của bạn không tăng quá nhanh, hãy dùng ngũ cốc nguyên hạt có nhiều chất xơ thay vì ngũ cốc tinh chế trong chế độ ăn hàng ngày.

dinh duong tieu duong loai 2
Nguồn ảnh: https://www.healthconnectionsdpc.com/healthy-eating-tips/plate-method/

Chất đạm (protein)

(140-184 gam/ngày)

Thực phẩm giàu đạm bao gồm thịt đỏ, thịt gia cầm, hải sản, trứng, đậu và đậu Hà Lan, các loại hạt, hạt và thực phẩm đậu nành chế biến.

Nên thường xuyên ăn cá và thịt gia cầm (bỏ phần da gà và gà tây). Chọn phần nạc của thịt bò, thịt bê, thịt lợn hoặc thịt thú rừng và loại bỏ phần mỡ (những đường vân màu trắng trên miếng thịt).

Sử dụng phương pháp chế biến ít dầu như nướng, quay, luộc thay vì chiên rán. Nếu chiên thịt thì nên sử dụng các loại dầu lành mạnh như dầu ô-liu.

dinh duong tieu duong loai 2
Thực phẩm giàu đạm (Nguồn ảnh: https://doctor.ndtv.com)

Sữa

(245 gam/ngày)

Chọn các sản phẩm sữa ít béo. Lưu ý rằng sữa, sữa chua và các sản phẩm từ sữa khác đều có sẵn đường tự nhiên. Vì thế nên cân nhắc điều này khi lên kế hoạch cho các bữa ăn để kiểm soát mức đường huyết.

Trên thị trường, một số sản phẩm sữa không béo thường được cho thêm đường để tạo ngọt, cải thiện vị. Hãy để ý đến thành phần đường khi trên nhãn sản phẩm.

Dầu thực vật và Chất béo

(giới hạn ở mức 7 thìa cà phê hoặc 35 ml/ngày)

Dầu khác với chất béo ở chỗ tại nhiệt độ phòng, dầu ở dạng lỏng còn chất béo ở trạng thái rắn. Các loại dầu thực vật có những chất dinh dưỡng giúp cơ thể bạn khỏe mạnh.

Dầu ăn có thể làm tăng lượng đường trong máu của bạn, nhưng không nhanh như tinh bột. Dầu cũng chứa nhiều năng lượng. Vì vậy chỉ nên dùng khoảng 7 muỗng cà phê (35 ml) mỗi ngày.

Hạn chế dùng thức ăn có chất béo bão hòa (saturated fat), chẳng hạn như bánh mì kẹp thịt hamburger, thực phẩm chiên giòn, thịt xông khói và bơ. Chất béo được hydro hóa một phần (trans-fat) trong các thực phẩm đóng gói cũng nên được hạn chế.

Thay vào đó, hãy chọn thực phẩm có nhiều chất béo không bão hòa đơn (monounsaturated fatty acid) hoặc chất béo không bão hòa đa (polyunsaturated fatty acid). Chúng thường có trong cá, các loại hạt và dầu thực vật.

 

dinh duong tieu duong loai 2
Dầu ô-liu (Nguồn ảnh:https://atasteofolive.com/products/novello-di-gradassi)

Rượu và đồ ngọt

Nếu có thói quen uống rượu, hãy cố gắng hạn chế uống và chỉ uống khi đã kiểm soát tốt lượng đường trong máu. Hãy trao đổi với bác sĩ về ảnh hưởng của rượu đến lượng đường trong máu và được tư vấn liều lượng an toàn cho phép.

Nên hạn chế dùng đồ ngọt vì chúng có nhiều chất béo và đường.

Dưới đây là những mẹo giúp bạn tránh ăn quá nhiều đồ ngọt:

  • Chia sẻ món tráng miệng của mình với những người khác.
  • Ăn đồ ngọt tự nhiên và không bổ sung thêm đường.
  • Hãy hỏi phục vụ khẩu phần nhỏ nhất hoặc khẩu phần dành cho trẻ.

Tài liệu tham khảo:

https://ufhealth.org/diabetes-type-2-meal-planning

Bài viết Dinh dưỡng đối với bệnh tiểu đường loại 2 được xuất bản tại Thực phẩm Cộng đồng.

]]>
Thịt đỏ tốt hay xấu đối với bạn? Dùng thịt đỏ thế nào để tối ưu hóa lợi ích dinh dưỡng? https://thucphamcongdong.vn/thit-tot-hay-xau-doi-voi-ban-mot-cai-nhin-khach-quan-1-c-7-31.html Sat, 18 Nov 2017 04:17:09 +0000 https://thucphamcongdong.vn/?p=8247

Thịt đỏ là một trong những loại thực phẩm gây tranh cãi nhất trong lịch sử về dinh dưỡng. Bài viết này sẽ tập trung vào các tác động thịt đỏ đối với sức khỏe, không đề cập đến vấn đề đạo đức và môi trường.

Bài viết Thịt đỏ tốt hay xấu đối với bạn? Dùng thịt đỏ thế nào để tối ưu hóa lợi ích dinh dưỡng? được xuất bản tại Thực phẩm Cộng đồng.

]]>

Thịt đỏ có chứa nhiều myoglobin hơn thịt trắng, nguyên tố chính tạo nên sắc tố đỏ của thịt. Nó cũng là một loại thực phẩm gây nhiều tranh cãi về những ảnh hưởng đối với sức khỏe con người. Và mặc dù đã trở thành một trong những thực phẩm vô cùng quen thuộc với các bà nội trợ, một số người vẫn cho rằng nên tránh các sản phẩm thịt đỏ.

 

Nguồn ảnh: http://www.johnthebodyman.com

Chất lượng của thịt đỏ ngày nay khác xưa do thay đổi công nghiệp hóa

Nguồn thịt trong thực đơn ngày nay rất khác so với trước kia do những thay đổi trong phương pháp chăn nuôi và chế độ ăn của động vật nuôi lấy thịt.

Trong quá khứ, động vật được chăn nuôi theo phương pháp chăn thả, nghĩa là chúng được thả tự do và ăn cỏ, côn trùng hay bất cứ nguồn thức ăn tự nhiên có sẵn.

Ngày nay, động vật nuôi theo công nghiệp được sinh ra và lớn lên trong các trại nuôi nhốt tập trung, chế độ ăn chủ yếu bằng ngũ cốc, và được tiêm các loại thuốc kháng sinh, hormone để đạt hiệu suất thịt cao. Chính vì vậy, phương pháp nuôi khác nhau sẽ tạo ra các sản phẩm thịt với giá trị dinh dưỡng hoàn toàn khác nhau.

Nguồn ảnh: http://as142.deviantart.com

Thậm chí, thịt sẽ tiếp tục trải qua các quá trình chế biến công nghiệp như hun khói, ướp tẩm muối, sau đó xử lý bằng muối nitrat, chất bảo quản và hóa chất khác nhau trước khi đến tay người tiêu dùng. Điều này đòi hỏi người tiêu dùng chú ý hơn trong việc phân biệt giữa các loại thịt:

  • Thịt đã qua chế biến công nghiệp (sản phẩm thịt chế biến sẵn): Những sản phẩm từ thịt động vật nuôi theo phương pháp công nghiệp, rồi trải qua các giai đoạn chế biến khác nhau. Ví dụ: xúc xích và thịt xông khói.
  • Thịt đỏ từ động vật nuôi công nghiệp: thịt sống có màu đỏ, ở dạng nguyên liệu thô, chưa qua chế biến từ động vật nuôi tại nhà máy và chủ yếu ăn ngũ cốc. Ví dụ: thịt cừu, thịt bò, thịt lợn và một số loại khác.
  • Thịt đỏ hữu cơ từ động vật chăn thả tự nhiên (organic, grass-fed): thịt chưa qua chế biến từ động vật nuôi chăn thả tự nhiên, chủ yếu ăn cỏ và không được tiêm các loại thuốc và hormone. Thịt của chúng được chứng nhận không sử dụng bất kỳ hóa chất nhân tạo nào.

Tóm lại: Sản phẩm thịt từ động vật nuôi bằng phương pháp khác nhau sẽ có giá trị dinh dưỡng khác nhau. Thịt từ bò nuôi chăn thả tự nhiên, ăn cỏ sẽ có hàm lượng dinh dưỡng khác với bò nuôi công nghiệp, ăn ngũ cốc.

Thịt đỏ rất bổ dưỡng

Thịt đỏ là một trong những loại thực phẩm bổ dưỡng nhất cho cơ thể.

Nó cung cấp các vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa và chất dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe.

100 gam (3,5 oz) phần thịt bò xay thô (10% chất béo) chứa 176 calo năng lượng, với 20 gam protein/đạm chất lượng cao, 10 gam chất béo và có:

  • Vitamin B3 (niacin): 25% RDA
  • Vitamin B12 (cobalamin): 37% RDA (vitamin này không có trong thực phẩm từ thực vật)
  • Vitamin B6 (Pyridoxine): 18% RDA
  • Sắt: 12% RDA (heme-sắt chất lượng cao, hấp thụ tốt hơn nhiều so với sắt từ thực vật)
  • Kẽm: 32% RDA
  • Selen: 24% RDA
  • Nhiều vitamin và khoáng chất khác, với hàm lượng nhỏ hơn.

*RDA (Recommended Daily Allowance): khẩu phần khuyên dùng hàng ngày

Thịt đỏ cũng rất giàu chất dinh dưỡng quan trọng như creatine và carnosine. Người không ăn thịt đỏ thường thiếu các chất dinh dưỡng này, và có thể dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực tới cơ bắp và não.

Thịt từ bò ăn cỏ có nhiều dưỡng chất omega-3 tốt cho tim mạch, axít béo CLA, và hàm lượng vitamin A và E cao hơn hơn bò nuôi công nhiệp bằng ngũ cốc.

Tóm lại: Thịt đỏ rất giàu dinh dưỡng, đặc biệt là nếu từ động vật chăn thả tự nhiên. Đó là một nguồn thực phẩm giàu protein, sắt, B12, kẽm, creatine và nhiều chất dinh dưỡng khác.

Mối liên hệ giữa giữa thịt đỏ và một số loại bệnh: kết quả từ nghiên cứu quan sát

Tác dụng của thịt đỏ đối với sức khỏe đã nhận được rất nhiều quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu này đều là nghiên cứu quan sát (observational research), chỉ có thể cho thấy những người ăn nhiều thịt đỏ có nhiều khả năng bị bệnh, nhưng không thể chứng minh rằng thịt đỏ là nguyên nhân gây bệnh.

Các nghiên cứu quan sát đếu có những hạn chế nhất định và có thể dẫn đến kết quả không chính xác. Cụ thể một vấn đề thường thấy là việc không tách bạch ảnh hưởng của sản phẩm chế biến sẵn từ thịt đỏ và thịt đỏ chưa qua chế biến công nghiệp.

Có một số nghiên cứu quan sát cho rằng thịt đỏ có liên quan tới nguy cơ bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường và gây ra tử vong. Tuy nhiên không phải loại thịt đỏ nào cũng có giá trị sức khỏe như nhau.

Chúng ta nên phân biệt giữa sản phẩm thịt chế biến sẵn (v.d.: thịt hộp, thịt hun khói) và thịt đỏ nguyên liệu thô được chế biến tại nhà, bởi hai loại có thể có những tác động sức khỏe khác nhau.

Trong một đánh giá lớn trên khoảng một triệu người, họ không tìm thấy mối liên hệ nào của thịt đỏ chưa qua chế biến công nghiệp với nguy cơ gây bệnh tiểu đường hay tim mạch.

Mặt khác, nghiên cứu EPIC, một nghiên cứu quan sát cho khoảng 500.000 cá nhân, cho thấy tiêu thụ các sản phẩm thịt chế biến sẵn (chế biến công nghiệp) lại có khả năng làm tăng nguy cơ tử vong. Trong khi đó, thịt đỏ chưa qua chế biến công nghiệp lại không cho thấy mối tương quan nào với nguy cơ tử vong.

Các nghiên cứu quan sát dường như đồng ý rằng sản phẩm thịt chế biến sẵn có liên quan tới việc tăng tỷ lệ nguy cơ chết sớm và nhiều bệnh khác.

Tóm lại: Các nghiên cứu quan sát chỉ cho thấy mối liên quan giữa tiêu thụ thịt đỏ và bệnh tiểu đường, bệnh tim mạch và tử vòng. Một vài nghiên cứu đã chỉ ra rằng mối liên hệ với nguy cơ mắc bệnh chỉ được tìm thấy ở sản phẩm chế biến sẵn từ thịt đỏ, chứ không có ở thịt đỏ chưa qua chế biến công nghiệp.

Thịt đỏ có làm tăng nguy cơ ung thư?

Có rất nhiều nghiên cứu quan sát cho thấy tiêu thụ thịt đỏ có liên quan với việc tăng nguy cơ ung thư.

Thịt đỏ được cho là có khả năng gây ra ung thư đại tràng, loại ung thư được chẩn đoán nhiều thứ tư trên thế giới.

Tuy nhiên, phân tích tổng hợp dữ liệu từ nhiều nghiên cứu khác cho thấy nguy cơ gia tăng ung thư đại trực tràng là rất thấp. Trong đó, một phân tích tổng hợp khác tìm thấy tác động này rất yếu đối với nam giới, và không có ảnh hưởng đối với nữ giới.

Các nghiên cứu khác cho thấy rằng có thể không phải thịt đỏ là nguyên nhân làm tăng nguy cơ ung thư, mà thủ phạm lại là các hợp chất gây hại khác được tạo ra trong quá trình chế biến thịt đỏ.

Khi thịt được nấu ở nhiệt độ quá cao, nó có thể hình thành các hợp chất có hại. Một số chất bao gồm heterocyclic amin (HAS), Polycyclic Aromatic Hydrocarbons (PAH) và Advanced Glycation End-products (AGEs). Những chất này đều được xếp vào danh sách các chất có khả năng gây ung thư ở động vật.

Nhưng điều này không chỉ riêng đối với thịt, thực phẩm khác cũng có thể hình thành các hợp chất có hại khi làm nóng quá mức.

Do đó, phương pháp chế biến thịt có thể là một yếu tố quyết định những ảnh hưởng của thịt đến sức khỏe.

Tóm lại: Một số nghiên cứu quan sát cho thấy rằng những người ăn nhiều thịt đỏ có nguy cơ bệnh ung thư cao hơn. Nhưng theo đánh giá rộng hơn và xem xét toàn bộ các khía cạnh thì nguy cơ gây ung thư rất thấp và không đồng nhất.

Kết luận về ảnh hưởng của thịt đỏ từ những cuộc thử nghiệm ngẫu nhiên

Không thể đưa ra các quyết định sức khỏe khi chỉ dựa trên kết quả từ các nghiên cứu quan sát. Lý do là các nghiên cứu quan sát thường bị ảnh hưởng bởi các yếu tố gây nhiễu có thể làm kết quả cuối cùng không được chính xác. Ví dụ, rất khó để kiểm soát các yếu tố liên quan đến ý thức về sức khỏe và lối sống của những người ăn thịt đỏ như thói quen hút thuốc, uống rượu, ăn nhiều đường, vận động thể chất, v.v.

Cách duy nhất để kiểm chứng các kết quả và tìm ra các nguyên nhân cụ thể là thực hiện các cuộc thử nghiệm kiểm soát ngẫu nhiên (randomized controlled trials – RCT). Có rất nhiều trường hợp trong lịch sử mà thử nghiệm ngẫu nhiên lại cho các kết quả ngược lại với nghiên cứu quan sát.

Thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên RCT là tiêu chuẩn vàng của khoa học. Trong những nghiên cứu này, những cá nhân tham gia được phân chia ngẫu nhiên theo từng nhóm với chế độ ăn uống khác nhau. Từ đó, các nhà nghiên cứu theo dõi xem chế độ ăn uống nào có nhiều khả năng dẫn đến một kết quả cụ thể.

Đã có một vài RCT kiểm chứng ảnh hưởng sức khỏe của việc tiêu thụ thịt đỏ, đặc biệt là nguy cơ mắc bệnh tim. Tổng kết của các RCT cho thấy dùng khoảng một nửa hoặc hơn khẩu phần thịt đỏ hàng ngày không ảnh hưởng đáng kể đến các nguy cơ tim mạch như chỉ số lipid máu và huyết áp.

Là nguồn thực phẩm giàu đạm, thịt đỏ cũng rất bổ ích cho những người cần tăng cơ trong các bài tập sức bền. Kết quả nghiên cứu ở nữ cho thấy tiêu thụ khoảng 160 g mỗi ngày, 6 ngày/1 tuần và thực hiện trong vòng 4 tháng có thể cải thiện cơ đáng kể khi kết hợp với các bài tập sức bền.

Thịt đỏ cũng được cho là làm giảm mức IL-6, là dấu hiệu sớm của các phản ứng viêm nhiễm trong cơ thể.

Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ được thực hiện trên thịt đỏ nạc ít mỡ chứ không bao gồm thịt đỏ nhiều mỡ. Chế biến từ thịt đỏ nạc ít mỡ và hạn chế sản phẩm thịt chế biến sẵn sẽ góp phần giảm lượng chất béo bão hòa không có lợi cho sức khỏe.

Như vậy tất cả những nghiên cứu trên cho thấy thịt đỏ không qua chế biến công nghiệp không ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và thậm chí còn có lợi.

Tuy nhiên, vẫn cần thêm các nghiên cứu cụ thể hơn để có thể kết luận được liệu việc tiêu thụ thịt đỏ có gây nên các bệnh tiểu đường hoặc ung thư không. Và ảnh hưởng của các phương pháp chế biến thịt đỏ có làm thay đổi những kết quả này không?

Tóm lại: Một vài RCT đã cho thấy tiêu thụ thịt đỏ không qua chế biến công nghiệp không có ảnh hưởng tiêu cực về sức khỏe và thậm chí còn có lợi.

Mẹo tối ưu hóa lợi ích dinh dưỡng từ thịt đỏ

Dưới đây là một số cách để đảm bảo thịt không tạo các hợp chất có hại trong quá trình chế biến:

  1. Sử dụng các phương pháp nấu ăn như hầm và hấp thay vì nướng và rán.
  2. Giảm thiểu nấu ăn ở nhiệt độ quá cao và không nên để thịt tiếp xúc tiếp xúc trực tiếp với lửa.
  3. Không ăn thức ăn bị cháy khét và/hoặc hun khói. Nếu thịt của bạn bị cháy khét, hãy cắt bỏ các mảng cháy đen.
  4. Nếu bạn ướp thịt của bạn trong tỏi, rượu vang đỏ, nước chanh hoặc dầu ô liu, nó có thể làm giảm đáng kể HCAs (chất được cho là có khả năng gây ung thư).
  5. Nếu bạn phải nấu ở nhiệt độ cao, thường xuyên lật miếng thịt khi nấu để tránh bị khét.

Rất nhiều người thích vị thịt chiên và nướng cháy cạnh. Tuy nhiên, nếu bạn muốn thưởng thức các món mặn từ thịt đỏ và tránh những ảnh hưởng không có lợi cho sức khỏe, hãy sử dụng các phương pháp nấu ăn ở nhiệt độ cao vừa phải đảm bảo thịt chín và tránh thịt bị cháy khét.

Tóm lại: Để ngăn chặn hình thành các chất có hại khi bạn nấu các món từ thịt đỏ, lựa chọn phương pháp nấu ăn ở nhiệt độ vừa đủ chín thịt và tránh thịt bị cháy khét.

Thông điệp dành cho bạn

Hãy lưu ý các tiêu đề giật tít câu like vì họ thường chỉ dựa trên kết quả từ nghiên cứu quan sát hoặc vội vàng đưa tin từ kết luận của các nghiên cứu không đạt chuẩn. Nghiên cứu quan sát được thực hiện trong giai đoạn đầu để tạo ra các giả thuyết, và không dùng để kiểm chứng hoặc đưa ra các kết luận đó.

Những nghiên cứu quan sát thường không phân loại thịt đỏ chưa qua chế biến công nghiệp và các sản phẩm thịt chế biến sẵn.

Bạn đọc thông thái có thể nhận ra rằng không có mối liên hệ nào giữa thịt đỏ chưa qua chế biến công nghiệp với các bệnh ở người.

Tốt nhất là bạn hãy hạn chế thịt chế biến sẵn (thịt hộp, xông khói) và tự chế biến trực tiếp từ thịt đỏ nguyên liệu thô (nên chọn nguồn thịt động vật nuôi thả tự nhiên, ăn cỏ) và dùng các phương pháp nấu nướng ở nhiệt độ vừa đủ chín thịt, tránh thịt cháy khét/ cháy thành than.

Nếu sử dụng nguồn thịt chất lượng cao và chế biến đúng cách, thịt đỏ thực sự lành mạnh và bổ dưỡng. Nó chứa các protein và chất béo lành mạnh, các vitamin và khoáng chất, cùng với các chất dinh dưỡng khác có ảnh hưởng tích cực đến chức năng của cả cơ thể và não bộ.

Tài liệu tham khảo

https://www.healthline.com/nutrition/is-red-meat-bad-for-you-or-good

Bài viết Thịt đỏ tốt hay xấu đối với bạn? Dùng thịt đỏ thế nào để tối ưu hóa lợi ích dinh dưỡng? được xuất bản tại Thực phẩm Cộng đồng.

]]>
Thịt đỏ tốt hay xấu đối với bạn?-Một cái nhìn khách quan https://thucphamcongdong.vn/thit-do-tot-hay-xau-doi-voi-ban-mot-cai-nhin-khach-quan-1-c-7-31.html Sun, 30 Oct 2016 10:21:08 +0000 http://thucphamcongdong.vn/?p=6980

Thịt đỏ là một trong những loại thực phẩm gây tranh cãi nhất trong lịch sử về dinh dưỡng.

Bài viết Thịt đỏ tốt hay xấu đối với bạn?-Một cái nhìn khách quan được xuất bản tại Thực phẩm Cộng đồng.

]]>

Thịt đỏ là một trong những loại thực phẩm gây tranh cãi nhất trong lịch sử về dinh dưỡng.

Mặc dù thực tế con người đã ăn nó trong suốt quá trình tiến hóa, nhưng nhiều người tin rằng nó có thể gây hại.

Tôi muốn thông qua các quảng cáo huyên náo và đưa ra những bằng chứng cần được tuyên bố.

Bài viết này sẽ tập trung vào các tác động thịt đỏ đối với sức khỏe, không đề cập đến vấn đề đạo đức và môi trường

1-c-7-31-1

Nguồn ảnh: http://www.johnthebodyman.com

 

Thịt đỏ ngày nay khác với thịt đỏ ngày trước.

Con người đã ăn thịt trong suốt quá trình tiến hóa và hệ thống tiêu hóa của chúng ta được trang bị tốt để xử lý nó.

Quần thể sống theo lối truyền thống như người Inuit và Masai đã ăn nhiều thịt, nhiều hơn so với mức trung bình của người phương Tây, nhưng vẫn có sức khỏe tuyệt vời.

Tuy nhiên, thịt chúng ta ăn ngày nay là rất khác so với thịt tổ tiên chúng ta ăn. Trong quá khứ, động vật lang thang tự do và ăn cỏ, côn trùng hay bất cứ thứ gì là tự nhiên đối với chúng.

Hình ảnh một con bò hoang dã 10.000 năm trước đây, nó nhai cỏ và di chuyển tự do từ vùng này sang vùng khác để ăn các loại cây ăn khác nhau.

1-c-7-31-2

Ảnh minh họa (Nguồn ảnh: http://as142.deviantart.com)

 

Thịt từ động vật này là hoàn toàn khác so với thịt có nguồn gốc từ một con bò đã được sinh ra và lớn lên trong một nhà máy, cho ăn các hạt ngũ cốc, sau đó được tiêm các loại thuốc kháng sinh và hormone để làm cho nó phát triển nhanh hơn.

Ngày nay, một số sản phẩm thịt của chúng ta trải qua chế biến nhiều hơn sau khi những con vật được giết mổ … chúng được hun khói, ướp tẩm muối, sau đó thịt được xử lý bằng muối nitrat, chất bảo quản và hóa chất khác nhau (link to 1.c.7.21).

Vì vậy, việc phân biệt giữa các loại thịt khác nhau rất quan trọng:

  • Thịt chế biến: Những sản phẩm này thịt của những con bò được nuôi theo phương pháp thông thường, sau đó đi qua các phương pháp chế biến khác nhau. Các ví dụ bao gồm xúc xích và thịt xông khói (link to 1.c.7.32).
  • Thịt đỏ thông thường: thịt đỏ thường là chưa qua chế biến, nhưng những con bò thường được nuôi tại nhà máy. Những loại thịt có màu đỏ khi ở dạng nguyên liệu thô được định nghĩa như thịt “đỏ”. Bao gồm thịt cừu, thịt bò, thịt lợn và một số loại khác.
  • Thịt trắng: Thịt có màu trắng khi nấu chín được định nghĩa là các loại thịt “trắng”. Bao gồm thịt gia cầm như gà và gà tây.
  • Thịt hữu cơ: thịt này xuất phát từ động vật đã được cho ăn tự nhiên, nuôi hữu cơ và không tiêm các loại thuốc và hormone. Chúng cũng không có bất kỳ hóa chất nhân tạo nào trong cơ thể.

Khi kiểm tra những ảnh hưởng đến sức khỏe của thịt, điều quan trọng là không phải tất cả các loại thịt đỏ đều được sản xuất  như nhau.

 

Các nghiên cứu về thịt, đặc biệt là những nghiên cứu thực hiện tại Hoa Kỳ, chủ yếu kiểm tra thịt từ nhà máy nuôi động vật đã được cho ăn ngũ cốc.

Lưu ý: Điều quan trọng là sự phân biệt giữa các loại thịt khác nhau. Ví dụ, thịt từ động vật ăn cỏ và thịt hữu cơ là rất khác thịt chế biến từ động vật được nuôi tại nhà máy.

 

Thịt đỏ rất bổ dưỡng

Thịt đỏ là một trong những loại thực phẩm bổ dưỡng nhất mà bạn có thể ăn.

Nó cung cấp các vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa và chất dinh dưỡng khác nhau có tác động tích cực đến sức khỏe.

100 gam (3,5 oz) phần thịt bò xay thô (10% chất béo) chứa:

  • Vitamin B3 (niacin): 25% RDA.
  • Vitamin B12 (cobalamin): 37% RDA (vitamin này không có trong thực phẩm từ thực vật).
  • Vitamin B6 (Pyridoxine): 18% RDA.
  • Sắt: 12% RDA (Đây là heme-sắt chất lượng cao, được hấp thụ tốt hơn nhiều so với sắt từ thực vật).
  • Kẽm: 32% RDA.
  • Selen: 24% RDA.
  • Cuối cùng, có rất nhiều vitamin và khoáng chất khác, với số lượng nhỏ hơn.

Trong 100 gam thịt bò xay chứa Điều 176 calo, với 20 gam protein/đạm (liên kết đến 1.e.7) chất lượng cao và 10 gam chất béo.

Thịt đỏ cũng rất giàu chất dinh dưỡng quan trọng như creatine và carnosine. Người không ăn thịt này thường thiếu các chất dinh dưỡng, có thể ảnh hưởng tiêu cực đến các vấn đề khác của sức khỏe, bao gồm cả cơ bắp và chức năng não.

Thịt từ bò ăn cỏ thậm chí còn bổ dưỡng hơn ăn cơm, nó chứa rất nhiều omega-3 tốt cho tim mạch, các acid béo CLA, cùng với nhiều vitamin A và E .

Lưu ý: Thịt đỏ rất giàu dinh dưỡng, đặc biệt là nếu nó xuất phát từ động vật đã được cho ăn và lớn lên một cách tự nhiên. Đó là một nguồn tuyệt vời để cung cấp protein, sắt, B12, kẽm, creatine và chất dinh dưỡng khác.

*1 oz (ounce) = 28.3495231gam

RDA: liều lượng cho phép dùng

 

Bệnh tim mạch, tiểu đường và cái chết

Tác dụng của thịt đỏ đối với sức khỏe đã được nghiên cứu sâu.

Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu đều là nghiên cứu quan sát, mà không thể chứng minh được nguyên nhân, chỉ là một số mối quan hệ tương quan giữa thịt đỏ và bệnh.

Có một số nghiên cứu quan sát trên mạng nói rằng thịt đỏ có liên quan với nguy cơ bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường và  gây ra tử vong.

Tuy nhiên, nếu bạn tìm hiểu các nghiên cứu lớn có chất lượng cao hơn, bạn thấy rằng tác dụng của thịt đỏ giảm.

Trong một đánh giá lớn của 20 nghiên cứu gồm có tổng số 1.218.380 người,  về mối liên hệ giữa thịt chế biến với sự gia tăng nguy cơ bệnh tim mạch và tiểu đường. Tuy nhiên, không tìm thấy mối liên hệ có giữa thịt đỏ chưa qua chế biến với nguy cơ gây các bệnh trên.

Trong nghiên cứu EPIC, một nghiên cứu quan sát rất lớn bao gồm 448.568 cá nhân, trong khi thịt chế biến làm tăng nguy cơ tử vong, thì không ảnh hưởng nào được tìm thấy ở thịt đỏ chưa qua chế biến.

Khi nói đến việc tăng nguy cơ bệnh tim mạch, tiểu đường và nguyên nhân gây tử vong, chúng ta nên phân biệt giữa thịt chế biến và chưa qua chế biến, bởi vì hai loại có thể có những tác động rất khác nhau.

Các nghiên cứu quan sát dường như đồng ý rằng thịt chế biến (thịt đỏ không phải loại chưa qua chế biến) có liên quan với tăng nguy cơ chết sớm và nhiều bệnh khác.

Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là những hạn chế của các nghiên cứu này. Kết luận rút ra từ nghiên cứu quan sát có xu hướng sai. Cách duy nhất để tìm ra các nguyên nhân và hậu quả là thực hiện các thử nghiệm kiểm soát ngẫu nhiên.

Lưu ý: Một số nghiên cứu quan sát cho thấy mối liên quan giữa thịt và bệnh tiểu đường, bệnh tim mạch và tử vong. Tuy nhiên, các nghiên cứu khác cho thấy rằng mối liên hệ này chỉ tìm thấy cho thịt chế biến, không phải thịt đỏ chưa qua chế biến.

 

Có phải thịt đỏ làm tăng nguy cơ ung thư của bạn ?

Có rất nhiều nghiên cứu quan sát cho thấy rằng tiêu thụ thịt đỏ có liên quan với việc tăng nguy cơ ung thư.

Các loại ung thư chính trong nghiên cứu cho thấy rằng thịt đỏ được cho là gây ra ung thư đại tràng, loại ung thư đứng thứ ba thường được chẩn đoán nhiều nhất trên thế giới.

Một vấn đề khác trong các nghiên cứu dẫn đến sai lầm là việc gộp thịt chế biến và thịt đỏ chưa qua chế biến cùng nhau

Nhiều phân tích tổng hợp được các nhà nghiên cứu phân tích dữ liệu từ nhiều nghiên cứu cho thấy nguy cơ gia tăng ung thư đại trực tràng là rất thấp. Trong đó, một phân tích tổng hợp tìm thấy tác động này rất yếu đối với nam giới, và không có ảnh hưởng đối với phụ nữ.

Các nghiên cứu khác cho thấy rằng có thể không phải là chính thịt đỏ góp phần làm tăng nguy cơ ung thư, nhưng các hợp chất gây hại sẽ đượctạo ra khi thịt nấu chín

Do đó, phương pháp nấu ăn có thể là một yếu tố quyết định sau cùng đưa đến những ảnh hưởng của thịt đến sức khỏe. Lưu ý: Một số nghiên cứu quan sát cho thấy rằng những người ăn nhiều thịt đỏ có nguy cơ bệnh ung thư cao hơn, nhưng theo đánh giá rộng hơn và xem xét chứng toàn bộ khía cạnh thì nguy cơ gây ung thư rất thấp không hợp lý.

 

Mối tương quan không đồng nghĩa với nguyên nhân.

Khi quan sát kỹ, bạn nhận thấy có khá nhiều tất cả các nghiên cứu mà dường như “chứng minh” rằng thịt đỏ gây hại đều là nghiên cứu quan sát.

Những loại hình nghiên cứu này chỉ có thể chứng minh mối tương quan của 2 nhân tố.

Chúng có thể cho ta biết rằng những người ăn nhiều thịt đỏ có nhiều khả năng bị bệnh, nhưng chúng không thể chứng minh rằng thịt đỏlà nguyên nhân gây bệnh.

Một trong những trở ngại chính với các nghiên cứu quan sát là chúng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố gây nhiễu khác nhau.

Ví dụ, những người ăn thịt đỏ (và tất cả mọi người “biết” rằng thịt đỏ là xấu, phải không?) ít có ý thức về sức khỏe và thường hút thuốc, uống rượu quá nhiều, ăn nhiều đường hơn, tập thể dục ít hơn, v.v.

Những người có ý thức về sức khỏe cư xử rất khác so với những người không quan tâm sức khỏe và tất cả những yếu tố này đều không được tính vào kết quả quan sát được.

Một trở ngại khác của các nghiên cứu này là chúng thường dựa trên bảng câu hỏi tần suất họ dùng thực phẩm, và người trả lời được mong đợi nhớ những gì họ ăn trong quá khứ.

Nó là một ý tưởng tồi để đưa ra quyết định sức khỏe dựa trên các nghiên cứu quan sát đơn thuần. Có rất nhiều trường hợp trong lịch sử nơi thử nghiệm ngẫu nhiên kết thúc hiển thị các hiệu ứng ngược lại.

Ví dụ, một nghiên cứu sức khỏe điều dưỡng cho thấy rằng liệu pháp thay thế estrogen giúp giảm bệnh tim ở phụ nữ. Sau đó, một thử nghiệm ngẫu nhiên phát hiện ra rằng nó thực sự làm tăng bệnh tim.

Lưu ý:  nghiên cứu quan sát này không thể được sử dụng để xác định nguyên nhân và hậu quả. Có rất nhiều yếu tố gây nhiễu trong các nghiên cứu quan sát và sau cùng, các nghiên cứu chất lượng cao thường cho thấy kết quả ngược lại.

 

Xem xét một số thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát

Thử nghiệm ngẫu nhiên là tiêu chuẩn vàng của khoa học.

Trong những nghiên cứu này, những người được chọn ngẫu nhiên vào nhóm. Ví dụ, một nhóm ăn chế độ A, trong khi các nhóm khác ăn chế độ B.

Sau đó, các nhà nghiên cứu theo dõi người dân và xem chế độ ăn uống có nhiều khả năng dẫn đến một kết quả cụ thể.

Thật không may, tôi không biết bất cứ nghiên cứu như vậy để kiểm chứng trực tiếp thịt đỏ.

Tuy nhiên, chúng tôi có những nghiên cứu về chế độ ăn ít chất béo (link to 1.c.7.23). Những nghiên cứu này có mục tiêu chính là giảm chất béo bão hòa (link to 1.c.7.16), có nghĩa là những người trong số họ phải ăn ít màu đỏ và thịt chế biến, tạo ra nhiều chất béo bão hòa.

Tổ chức Sáng kiến ​​Y tế về Phụ nữ (Women’s Health Initiative) là một nghiên cứu trên 46.000 phụ nữ. Một nhóm được hướng dẫn ăn một chế độ ăn uống ít chất béo, trong khi các nhóm khác tiếp tục ăn chế độ ăn uống theo tiêu chuẩn phương Tây.

Sau một thời gian 7,5 năm, hầu như không có sự khác biệt (chỉ 400g /1 lbcân năng giữa các nhóm. Cũng không có sự khác biệt trong tỷ lệ mắc bệnh tim hoặc ung thư

*(1lb= 453.592g)

Ngoài ra còn có một thử nghiệm ngẫu nhiên so sánh việc ăn kiêng Atkins (nhiều thịt đỏ) và chế độ ăn uống Ornish (một chế độ ăn chay ít béo không có thịt màu đỏ). Nó được gọi là nghiên cứu giảm cân từ A đến Z.

Sau thời gian nghiên cứu 1 năm, nhóm Atkins đã giảm cân nặng nhiều hơn và có cải thiện tốt hơn trong tất cả các yếu tố nguy cơ quan trọng nhất đối với bệnh tật, mặc dù tác dụng không phải lúc nào cũng có ý nghĩa thống kê.

Ngoài ra còn có nhiều nghiên cứu khác so sánh chế độ ăn kiêng low-carb (link to 1.c.7.11) (nhiều thịt đỏ) và lowfat (ít thịt đỏ). Trong những nghiên cứu, chế độ ăn low-carb dẫn đến kết quả sức khỏe tốt hơn nhiều

Tất nhiên, những nghiên cứu này không kiểm chứng thịt đỏ trực tiếp, có nhiều yếu tố có thể làm ảnh hưởng đến kết quả.

Lưu ý: Các nghiên cứu về chế độ ăn ít chất béo (ít thịt đỏ) không thấy giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư. Các nghiên cứu về chế độ ăn kiêng low-carb (nhiều thịt đỏ) hầu như luôn dẫn đến kết quả sức khỏe được cải thiện.

 

Tối ưu hóa thịt đỏ 101

Khi thịt được nấu chín ở nhiệt độ cao, nó có thể hình thành các hợp chất có hại.

Một số chất bao gồm heterocyclic amin (HAS), Polycyclic Aromatic Hydrocarbons (PAH) và Advanced Glycation End-products (AGEs).

Những chất này có thể gây ra ung thư ở động vật.

Nếu thịt thực sự làm tăng nguy cơ ung thư (dù chưa được chứng minh) thì đây có thể là lý do.

Nhưng điều này không chỉ riêng đối với thịt, thực phẩm khác cũng có thể hình thành các hợp chất có hại khi làm nóng quá mức.

Dưới đây là một số mẹo để đảm bảo thịt không tạo thành các hợp chất có hại:

  1. Sử dụng các phương pháp nấu ăn nhẹ nhàng như hầm và hấp thay vì nướng và rán.
  2. Giảm thiểu nấu ăn ở nhiệt dung cao và không bao giờ để thịt tiếp xúc tiếp xúc trực tiếp với lửa.
  3. Không ăn thức ăn bị cháy và /hoặc hun khói. Nếu thịt của bạn bị đốt cháy, hãy cắt bỏ các mảnh cháy đen.
  4. Nếu bạn ướp thịt của bạn trong tỏi, rượu vang đỏ, nước chanh hoặc dầu ô liu, nó có thể làm giảm đáng kể HCAs.
  5. Nếu bạn phải nấu ở nhiệt độ cao, lật thịt của bạn thường xuyên để tránh khỏi bị đốt cháy.

Bây giờ tôi sẽ thừa nhận rằng thịt chiên và nướng ngon tuyệt vời. Cá nhân tôi thích hương vị và kết cấu của thịt được chế biến tốt.

Nhưng nếu bạn muốn thưởng thức thịt và nhận được đầy đủ lợi ích mà không có những hậu quả tiềm năng gây hại, thì hãy sử dụng các phương pháp nấu ăn nhẹ nhàng và tránh cho thịt bị cháy khét.

Lưu ý: Để ngăn chặn hình thành các chất có hại khi bạn nấu thịt, lựa chọn phương pháp nấu ăn nhẹ nhàng và tránh cháy thịt của bạn.

 

Thông điệp dành cho bạn

Khi bạn nhìn các tiêu đề giật gân, bạn nhận ra rằng không có các thử nghiệm kiểm chứng về mối liên hệ thịt đỏ với bệnh ở người.

Chỉ có nghiên cứu quan sát, mà thường không phân loại thịt đỏ và thịt chế biến.

Chúng chỉ dựa vào bảng câu hỏi tần suất dùng thực phẩm và không thể giải thích các yếu tố gây nhiễu phức tạp như ý thức về sức khỏe.

Nghiên cứu quan sát được thực hiện để tạo ra các giả thuyết, và không được kiểm chứng sau đó.

Chúng không thể chứng minh rằng thịt đỏ gây ra bất cứ điều gì và cá nhân tôi thấy nghi ngờ bởi vì con người đã phát triển bằng việc tiêu thụ thịt  động vật hoang dã trong suốt quá trình tiến hóa.

Miễn là bạn đang chọn thịt đỏ chưa qua chế biến (tốt hơn là bạn nên chọn động vật nuôi bằng cỏ) và chắc chắn sử dụng các phương pháp nấu ăn nhẹ nhàng và tránh miếng cháy / cháy thành than, thì có lẽ là không có gì phải lo lắng.

Trong thực tế, tôi nghĩ khi chưa qua chế biến, nấu chín thịt đỏ thực sự lành mạnh.

Nó là rất bổ dưỡng và chứa các protein lành mạnh, chất béo lành mạnh, các vitamin và khoáng chất, cùng với các chất dinh dưỡng khác có ảnh hưởng tích cực đến chức năng của cả cơ thể và não bộ (link to 1.e.14).

Thêm vào đó nó có mùi vị thực sự ngon.

Tài liệu tham khảo:

http://authoritynutrition.com/is-red-meat-bad-for-you-or-good/

Bài viết Thịt đỏ tốt hay xấu đối với bạn?-Một cái nhìn khách quan được xuất bản tại Thực phẩm Cộng đồng.

]]>
Tiểu đường: Kiểm soát đường huyết và ngăn ngừa biến chứng https://thucphamcongdong.vn/benh-tieu-duong-la-gi-1-d-2.html Sun, 08 May 2016 14:33:34 +0000 http://thucphamcongdong.vn/?p=5595 Bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường là trạng thái khi mà cơ thể bạn không thể kiểm soát hợp lý lượng đường glucose trong máu...

Bài viết Tiểu đường: Kiểm soát đường huyết và ngăn ngừa biến chứng được xuất bản tại Thực phẩm Cộng đồng.

]]>
Bệnh tiểu đường

Bài viết được biên dịch từ trang web của Tổ Chức Dinh Dưỡng của Úc.

Bệnh tiểu đường

Khi bạn tiêu thụ thức ăn chứa nhiều tinh bột (carbohydrate), cơ thể sẽ chuyển hóa thành năng lượng dưới dạng đường glucose để cung cấp cho các tế bào. Để điều hòa quá trình này, cơ thể cần một loại hóc-môn (hormone) có tên gọi là insulin.

Tiểu đường là tình trạng cơ thể mất kiểm soát hàm lượng đường glucose trong máu. Ở bệnh nhân tiểu đường, lượng đường trong máu thường cao hơn mức bình thường do cơ thể họ không sản sinh được insulin (tiểu đường loại 1) hoặc không thể sử dụng insulin đúng cách (tiểu đường loại 2).

Các dấu hiệu và biến chứng của bệnh tiểu đường

Lượng đường glucose trong máu cao có thể dẫn đến các dấu hiệu như:

  • Tiểu nhiều bất thường
  • Thường xuyên khát nước và uống rất nhiều nước
  • Mệt mỏi
  • Suy giảm thị lực
  • Nhiễm trùng da thường xuyên và vết thương lâu lành

Những bệnh nhân tiểu đường nên cố gắng kiểm soát mức đường huyết gần mức bình thường nhất có thể (4,0-7,2 mmol/L trước khi ăn và dưới 10 mmol/L). Mức đường huyết cho từng cá nhân là khác nhau và nên được trao đổi cụ thể với bác sĩ điều trị.

Kiểm soát tình trạng bệnh tốt giúp ngăn ngừa các biến chứng mãn tính nguy hiểm như:

  • Bệnh tim mạch
  • Nhiễm trùng nhiều vùng
  • Bệnh thận
  • Bệnh mắt, có thể dẫn đến mù lòa
  • Tổn thương hệ thống dây thần kinh các chi dưới và những bộ phận khác của cơ thể.

Tóm tắt: 

  • Tiểu đường là tình trạng mất khả năng kiểm soát đường huyết
  • Đường huyết cao có thể dẫn đến các biến chứng ngắn hạn
  • Kiểm soát tình trạng bệnh giúp ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm lâu dài

Phân loại bệnh tiểu đường

Có 3 loại bệnh tiểu đường:

Tiểu đường loại 1

Bệnh tiểu đường loại 1 là một tình trạng tự miễn dịch do hệ thống miễn dịch tấn công các tế bào beta trong tuyến tụy, dẫn đến mất khả năng tiết insulin. Những bệnh nhân tiểu đường loại 1 không thể sản xuất đủ insulin và do đó họ phải tiêm insulin vài lần trong ngày.

Nó có thể xuất hiện ở bất kỳ độ tuổi nào, nhưng phổ biến hơn ở trẻ em và người trẻ tuổi. Hiện tại vẫn chưa có biện pháp hiệu quả để ngăn ngừa hoặc chữa khỏi bệnh tiểu đường loại 1.

Tiểu đường loại 2

Bệnh tiểu đường loại 2 (đái tháo đường không phụ thuộc insulin), cơ thể không thể sử dụng insulin đúng cách và các tế bào trong cơ thể xuất hiện tình trạng kháng insulin.

Đây là loại bệnh tiểu đường thường gặp ở người lớn tuổi, nhưng nó đang trở nên phổ biến hơn ở thanh thiếu niên và thậm chí trẻ em. Nguyên nhân cụ thể vẫn đang được nghiên cứu nhưng phần lớn các ca bệnh là những người có tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường loại 2, đang trong giai đoạn thai nghén và/hoặc thừa cân, ít vận động.

Hiện vẫn chưa phương pháp chữa trị hiệu quả cho tiểu đường loại 2. Tuy nhiên, bệnh vẫn có thể được ngăn ngừa bằng cách áp dụng lối sống lành mạnh: chế độ ăn uống cân đối dinh dưỡng, thường xuyên rèn luyện thể chất và duy trì cân nặng trong mức bình thường.

Tiểu đường do thai nghén

Những thay đổi nội tiết tố trong thai kỳ kết hợp với khả năng sản xuất hoặc sử dụng insulin kém, dẫn đến lượng đường trong máu tăng lên ở người mẹ và em bé.

Tiểu đường do thai nghén chiếm khoảng 12-14% trong tất cả các phụ nữ mang thai và thường xảy ra giữa 24 đến 28 tuần của thai kỳ. Đối với hầu hết phụ nữ bị tiểu đường thai nghén, bệnh tiểu đường sẽ hết sau khi sinh. Tuy nhiên, một số người mắc tiểu đường thai nghén sẽ tiến triển thành tiểu đường loại 2 về sau này.

Tóm tắt: 

  • Tiểu đường loại 2 là phổ biến nhất. Bạn có thể giảm nguy cơ mắc tiểu đường loại 2 bằng cách hình thành lối sống lành mạnh
  • Hiện vẫn chưa có biện pháp chữa khỏi cho tiểu đường loại 1 và loại 2
  • Tiểu đường do thai nghén chiếm khoảng 12-14% trong số các phụ nữ mang thai và thường xảy ra giữa 24 đến 28 tuần của thai kỳ.

Kiểm soát bệnh tiểu đường

Đối với bệnh nhân tiểu đường, tăng cường hoạt động thể chất và cân bằng chế độ dinh dưỡng là chìa khóa để kiểm soát tốt lượng đường trong máu.

Những người sử dụng insulin cũng cần phải kiểm soát thời gian dùng, hàm lượng và nhóm thực phẩm giàu chất bột đường (carbohydrate) trong khi ăn và loại insulin mình sử dụng. Thường xuyên theo dõi đường huyết và trao đổi cùng bác sĩ điều trị sẽ giúp bạn kiểm soát được tình trạng bệnh của mình.

Tất cả bệnh nhân tiểu đường nên tránh hút thuốc.

Mẹo ăn uống lành mạnh cho bệnh nhân tiểu đường

Ngoài những lưu ý riêng về thực phẩm giàu tinh bột, dinh dưỡng cho bệnh nhân tiểu đường sẽ gần giống với chế độ ăn uống lành mạnh được đề nghị cho tất cả mọi người có sức khỏe ổn định. Để giúp cải thiện bệnh tiểu đường, Viện nghiên cứu Bệnh tiểu đường của Úc đã đưa ra một vài hướng dẫn căn bản như:

  1. Ăn uống điều độ, không cần bỏ bữa và lựa chọn các món ăn vặt lành mạnh
  2. Bữa ăn chính nên có các loại thực phẩm chứa hàm lượng chất xơ cao, chỉ số tác động đường huyết (Glycemic index /GI) thấp như bánh mì và ngũ cốc ăn sáng làm từ hạt ngũ cốc nguyên cám, các loại đậu, đậu lăng, rau củ và trái cây.
  3. Kiểm soát lượng chất béo trong bữa ăn và hạn chế chất béo bão hòa bằng cách chọn các loại thịt nạc và chất béo lành mạnh. Hạn chế các loại thực phẩm chiên n, nhiều dầu mỡ, bánh ngọt và bánh quy.
  4. Giữ cân nặng của bạn ở mức khỏe mạnh bằng cách điều chỉnh năng lượng nạp vào từ chế độ ăn uống và năng lượng đốt cháy qua hoạt động thể chất mỗi ngày.

Tóm tắt: 

  • Hoạt động thể chất thường xuyên và một chế độ ăn uống lành mạnh là chìa khóa để kiểm soát hiệu quả đường huyết.
  • Tất cả bệnh nhân tiểu đường nên thăm khám thường xuyên với bác sĩ theo dõi điều trị
  • Tất cả những người bị bệnh tiểu đường nên tránh hút thuốc.

Carbohydrate và chỉ số tác động đường huyết GI

Lượng carbohydrate trong bữa ăn là yếu tố tác động nhiều nhất đến lượng đường huyết sau bữa ăn. Thực phẩm có chứa carbohydrate bao gồm bánh mì, ngũ cốc ăn sáng, gạo, mì ống, các loại hạt ngũ cốc như lúa mạch và couscous (một loại lương thực phổ biến ở Bắc Phi), trái cây và các loại nước ép trái cây, các loại đậu và một số rau củ như khoai tây, khoai lang và ngô. Sữa và sữa chua cũng được coi là nguồn carbohydrate dưới dạng đường sữa (đường lactose).

Chỉ số tác động đường huyết (Glycemic Index: GI) là một công cụ hữu ích để lựa chọn các loại thực phẩm giúp kiểm soát hàm lượng glucose trong máu ở bệnh nhân tiểu đường. Carbohydrate trong thức ăn được tiêu hóa và hấp thụ ở các mức độ khác nhau. GI là cách xếp hạng các loại thực phẩm chứa carbohydrate (theo thang từ 0-100) dựa trên mức độ thực phẩm đó làm tăng lượng đường huyết lên rất nhiều, vừa phải hoặc ít.

Thực phẩm chứa loại carbohydrate được tiêu hóa một cách nhanh chóng sẽ dẫn đến lượng glucose trong máu cao và có chỉ số tác động đường huyết GI cao. Thực phẩm nhóm này có chỉ số GI từ 70 trở lên.

Thực phẩm chứa loại carbohydrate được tiêu hóa chậm hơn thì sẽ làm tăng lượng glucose trong máu chậm hơn, và có chỉ số đường huyết GI thấp hơn. Thực phẩm nhóm này sẽ có chỉ số GI từ 55 và thấp hơn. Dùng thực phẩm có chỉ số GI thấp có thể giúp bệnh nhân tiểu đường kiểm soát lượng đường trong máu của họ. Tiêu thụ lượng vừa phải các loại thực phẩm carbohydrate GI thấp thường xuyên trong ngày sẽ giúp bạn giảm cảm giác đói, ổn định lượng đường trong máu và có thể giúp bạn kiểm soát cân nặng hoặc giảm cân.

Lựa chọn thực phẩm chỉ số GI thấp và lành mạnh

  • Sữa và các sản phẩm từ sữa: các loại sữa và sản phẩm từ sữa có hàm lượng chất béo thấp hoặc đã được giảm béo là những lựa chọn tốt nhất cho bệnh nhân tiểu đường.
  • Bánh mì: bánh mì làm từ ngũ cốc nguyên hạt, bánh mì có bổ sung thêm trái cây và bánh mì lên men tự nhiên (sourdough).
  • Ngũ cốc ăn sáng, cháo truyền thống, muesli tự nhiên (một loại ngũ cốc hỗn hợp từ trái cây sấy, các loại hạt thường dùng kèm với sữa) và các loại khác có hàm lượng chất xơ cao.
  • Tất cả các loại mì ống và mì sợi truyền thống.
  • Một số giống gạo: giống Basmati và giống Doongara có chỉ số GI từ thấp tới trung bình.
  • Ngũ cốc: lúa mạch, lúa mì bulgur và bột semolina từ lúa mì cứng.
  • Các loại đậu: như là đậu hầm đóng hộp, đậu thận, đậu nành, đậu Hà Lan và đậu lăng.
  • Trái cây: táo, cam, lê, đào, nho, kiwi, chuối, mận.
  • Rau quả: hầu hết các loại rau có lượng carbohydrate thấp và do đó ít tác động đến lượng glucose trong máu.

*Rau củ quả với có một lượng đáng kể carbohydrate bao gồm khoai tây, khoai lang, khoai mỡ và ngô ngọt. Khoai lang màu cam, khoai mỡ và ngô ngọt là những chọn lựa có chỉ số GI thấp hơn.

Tóm tắt: 

  • Lượng carbohydrate trong bữa ăn là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến lượng đường huyết.
  • Chỉ số tác động đường huyết (GI) là một công cụ hữu ích để lựa chọn thực phẩm giúp kiểm soát lượng tình trạng bệnh tiểu đường
  • Ăn một lượng vừa phải nhóm thực phẩm chứa carbohydrate có chỉ số GI thấp thường xuyên trong ngày sẽ giúp ổn định lượng đường trong máu.

Vai trò của thực phẩm từ sữa đối với bệnh tiểu đường

Là một trong những nhóm thực phẩm thiết yếu, các loại thực phẩm từ sữa thường được khuyến nghị cho chế độ ăn uống cân bằng và lành mạnh. Có hàng loạt các loại sản phẩm từ sữa ít béo và đa dạng, lý tưởng cho chế độ ăn kiểm soát lượng calo hoặc cho những người cần hạn chế ăn chất béo bão hòa.

Thực phẩm từ sữa (như sữa, pho mát và sữa chua) cung cấp các chất dinh dưỡng thiết yếu, bao gồm:

  • Chất đạm
  • Carbohydrate
  • Vitamin (A, D, B12 và riboflavin)
  •  Chất khoáng (canxi, phốt pho, magiê, kali và kẽm )

Do chúng có chỉ số GI thấp, các loại thực phẩm từ sữa cũng có thể là lựa chọn phù hợp cho những bệnh nhân tiểu đường. Khoảng một đến ba khẩu phần các sản phẩm từ sữa mỗi ngày có thể được bổ sung cho chế độ ăn uống. Một khẩu phần sữa tương đương với:

  •  Một ly sữa (250ml)
  •  Một hộp sữa chua (200g)
  • Hai lát pho mát (40g)

Tài liệu tham khảo

http://www.nutritionaustralia.org/national/resource/diabetes

Bài viết Tiểu đường: Kiểm soát đường huyết và ngăn ngừa biến chứng được xuất bản tại Thực phẩm Cộng đồng.

]]>
Thông tin về chất xơ https://thucphamcongdong.vn/thong-tin-ve-chat-xo-5-b-16.html Sun, 17 Jan 2016 06:43:16 +0000 http://thucphamcongdong.vn/?p=4276

Lợi ích của việc ăn một lượng vừa đủ chất xơ rất đa dạng cũng giống như sự đa dạng trong định nghĩa về chất xơ và các thực phẩm chứa chất xơ cũng rất phong phú.

Bài viết Thông tin về chất xơ được xuất bản tại Thực phẩm Cộng đồng.

]]>

thong-tin-ve-chat-xo

Điểm mấu chốt

Lợi ích của việc ăn một lượng vừa đủ chất xơ rất đa dạng cũng giống như sự đa dạng trong định nghĩa về chất xơ và các thực phẩm chứa chất xơ cũng rất phong phú. Có rất nhiều bằng chứng khoa học ủng hộ lời khuyên của Hướng dẫn chế độ ăn uống cho người Mỹ (Dietary Guidelines for Americans) trong việc chọn trái cây, rau củ và ngũ cốc chứa chất xơ thường xuyên. Chúng ta đã biết nhiều về một số chất xơ cụ thể, bao gồm cám lúa mì có thể thúc đẩy sự điều hòa cơ thể cũng như betaglucan từ lúa kiều mạch và lúa mạch và chất xơ hòa tan từ psyllium (cây thuộc họ mã đề) trong việc làm giảm cholesterol. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều điều mà chúng ta cần phải tìm hiểu về các loại chất xơ khác và hàm lượng chất xơ thích hợp để đem lại lợi ích tốt nhất cho sức khỏe, không chỉ để giảm thiểu các bệnh tim mạch mà còn cho những lợi ích tiềm năng khác bao gồm duy trì và cải thiện sức khỏe hệ tiêu hóa, duy trì cân nặng khỏe mạnh và giảm nguy cơ bệnh tiểu đường cùng một số loại ung thư.

Giới thiệu

Sự quan tâm đối với chất xơ như một thành phần thực phẩm tăng cường sức khỏe bắt đầu vào thập niên 60. Tuy nhiên, trước những năm đầu thập niên 70, chất xơ ít được chú ý bởi các chuyên gia sức khỏe. Chất xơ thường được đề cập đến như là chất thô và hiểu biết về vai trò của nó đối với sức khỏe là chất không tiêu. Chất xơ bắt đầu trở thành chủ đề sức khỏe khi các nghiên cứu quan sát thấy những người có chế độ ăn nhiều chất xơ có nguy cơ mắc các bệnh cụ thể thấp, bao gồm táo bón, viêm đại tràng, một số loại ung thư và bệnh tim mạch.1 Các phát hiện trên đã khơi dậy hứng thú đối với mối liên hệ giữa chất xơ và sức khỏe con người cho đến tận ngày nay. Thêm vào đó, một định nghĩa mới được đề xuất cho chất xơ có thể gây ảnh hưởng đến việc ghi nhãn và phân tích các chất xơ, các cơ sở dữ liệu về thành phần thức ăn, sự phát triển của các nguyên liệu mới và các hướng dẫn dinh dưỡng cũng như thông tin cho người tiêu dùng.

Thập kỷ trước đã chứng kiến các tiến bộ quan trọng trong hiểu biết của chúng ta về chất xơ và vai trò của nó trong việc tăng cường sức khỏe và giảm thiểu nguy cơ bệnh tật. Nhiều bằng chứng khoa học chỉ ra rằng lượng chất xơ vừa phải trong chế độ ăn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, bao gồm duy trì việc đi tiêu bình thường và giảm nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch. Lời khuyên chọn các loại trái cây, rau củ và ngũ cốc giàu chất xơ trong Các hướng dẫn chế độ ăn uống cho người Mỹ năm 2005 (Dietary Guidelines for Americans) là dựa theo các chứng cứ khoa học trên.2 Các lợi ích khác đã được nghiên cứu bao gồm vai trò của chất xơ trong duy trì cân nặng khỏe mạnh, giảm nguy cơ một số loại ung thư và điều hòa glucose.

Tuy nhiên, lượng chất xơ ăn vào luôn ít hơn mức khuyến cáo.3 Việc bổ sung các thức ăn giàu chất xơ như bánh mì và bột ngũ cốc, trái cây và rau củ vào chế độ ăn từ nhỏ cho các bé giúp cải thiện sự chấp nhận của chúng đối với chất xơ và chúng sẽ tiếp tục tiếp nhận việc ăn các loại thức ăn này về sau. Nghiên cứu chỉ ra rằng thực phẩm tốt cho sức khỏe cần được đưa vào bữa ăn 8 đến 10 lần trước khi chúng được chấp nhận.4 Ngoài ra, sự phát triển của các nguyên liệu giàu chất xơ và sự tiến bộ trong việc chế biến thức ăn đang và sẽ tiếp tục cải thiện hương vị của các món ăn chứa chất xơ. Ví dụ, các chất xơ như inulin, polydextrose và oligofructose được sử dụng để làm tăng hàm lượng chất xơ vốn có của một số thực phẩm hoặc được thêm vào trong thức ăn không chứa chất xơ nhằm giúp người tiêu thụ tăng lượng chất xơ ăn vào.

Hàm lượng khuyến cáo của chất xơ

Năm 2002, Viện Y học (Institue of Medicine – IOM) đưa ra mức vừa đủ cho lượng chất xơ ăn vào (AI) như một phần trong tài liệu tham khảo cho hàm lượng dinh dưỡng khuyến cáo (Dietary Reference Intake-DRI) đối với các chất dinh dưỡng vĩ mô (các chất mà cơ thể cần một lượng lớn). Lượng chất xơ ăn vào (AI) là dựa trên quan sát lượng chất xơ giúp chống lại các bệnh tim mạch.5 Viện Y học (Institue of Medicine – IOM) khuyên rằng mọi lứa tuổi nên tiêu thụ 14 gram chất xơ cho mỗi 1000 calo. Dựa trên các nghiên cứu sẵn có, nhóm nghiên cứu Viện Y học (Institue of Medicine – IOM) cảm thấy không đủ chứng cứ để thiết lập hàm lượng giới hạn trên có thể chịu được (Tolerable Upper Intake Level-UL) hoặc mức cho phép hằng ngày (Recommended Daily Allowance-RDA) đối với chất xơ. Xem bảng 1 cho mức khuyến nghị theo độ tuổi và giới tính.

Bảng 1: Khuyến nghị chất xơ theo lứa tuổi và giới tính
Đối tượng Hàm lượng khuyến nghị
Trẻ em 1-3 tuổi 19 gram
Trẻ em 4-8 tuổi 25 gram
Nam  9-13 tuổi 31 gram
Nữ 9-13 tuổi 26 gram
Nam 14-18 tuổi 38 gram
Nữ 14-18 tuổi 26 gram
Nam 14-50 tuổi 38 gram
Nữ 14-50 tuổi 25 gram
Nam từ 50 tuổi trở lên 30 gram
Nữ từ 50 tuổi trở lên 21 gram

Lấy từ: Viện Y học – Tài liệu tham khảo hàm lượng dinh dưỡng khuyến cáo: Năng lượng, carbonhydrate, chất xơ, chất béo, axit béo, cholesterol, protein và amino axit (Dietary Reference Intakes: Energy, Carbonhydrate, Fiber, Fat, Fatty Acids, Cholesterol, Protein, and Amino Acids Washinton, DC, National Academies Press, 2002)

Phần lớn người Mỹ tiêu thụ khoảng một nửa hàm lượng chất xơ được khuyến cáo bởi IOM. Theo khảo sát Sức khỏe Quốc gia và Kiểm tra Dinh dưỡng 2003-2004 (NHANES 03-04), lượng chất xơ trung bình hấp thụ từ thực phẩm hằng ngày dao động từ 15,0 đến 18,3 gram/ngày đối với phụ nữ tuổi từ 19 đến 50 và 12,3 đến 13,8 gram/ngày đối nam tuổi từ 19 đến 50.3 Tuy nhiên, một số loại chất xơ mới như inulin và oligofructose chưa được liệt kê trong cơ sở dữ liệu thành phần thực phẩm của USDA được dùng để ước tính lượng chất xơ tiêu thụ trong cuộc khảo sát dinh dưỡng quốc gia, do đó, những con số trên có thể được đánh giá hơi thấp.

Chất xơ được tiêu thụ chủ yếu như thành phần của thực phẩm đã được chế biến, thực phẩm nguyên và thực phẩm được tăng cường chất xơ. Những nguồn thực phẩm chính đóng góp khoảng 85% nguồn cung cấp chất xơ ở Mỹ là các sản phẩm từ ngũ cốc, rau củ, các loại đậu, các loại hạt, đậu nành và trái cây.6 Trong các nguồn cung cấp chất xơ, các sản phẩm từ ngũ cốc chiếm đến hơn 1/3 lượng chất xơ cung cấp trong thực phẩm. Các loại bột màu trắng được xem như nguồn đóng góp chính, tuy nhiên nó chỉ chứa khoảng 40% lượng chất xơ ban đầu của nó.7 Các loại đậu là những nguồn dồi dào chất xơ, cung cấp 6-9 gram từ một khẩu phần ăn là nửa chén. Các nguồn thực phẩm ngũ cốc nguyên hạt cung cấp khoảng 1-5 gram từ một khẩu phần ăn, lượng chất xơ đạt đến 9 gram hoặc hơn từ một khẩu phần ăn của các loại ngũ cốc còn cám. Tuy nhiên, tổng lượng chất xơ của các sản phẩm từ ngũ cốc nguyên hạt có thể thay đổi tùy thuộc vào hàm lượng tham khảo hoặc kích thước khẩu phần được ghi trên nhãn. Các nguồn trái cây và rau củ cũng cung cấp hàm lượng chất xơ đa dạng, khoảng 1-4 gram trên mỗi khẩu phần ăn, tùy thuộc vào vỏ (của trái cây hoặc củ) có được tiêu thụ hay không. Xem “Ví dụ về chất xơ trong chế độ ăn uống” ở bảng bên dưới.

Ảnh hưởng sức khỏe của chất xơ

Sức khỏe đường tiêu hóa

Chất xơ đóng một vai trò quan trọng trong việc đi tiêu bình thường, điều này liên quan chủ yếu đến ảnh hưởng của chất xơ đới với trọng lượng phân.9 Sự tăng trọng lượng phân là do sự có mặt của chất xơ, của lượng nước mà chất xơ giữ và bởi sự lên men một phần của chất xơ giúp làm tăng số lượng vi khuẩn trong phân.10 Khối lượng lớn hơn và mềm hơn được tạo thành từ việc tiêu hóa thực phẩm chứa chất xơ khiến ruột già co lại và đẩy chất bã bài tiết nhanh hơn. Nhờ đó, thời gian di chuyển trong đường ruột ngắn hơn, giúp cải thiện việc đi ngoài và đóng vai trò trong việc ngăn ngừa bệnh táo bón và các bệnh ở ruột già.11 Các chất xơ khác nhau gây ra những ảnh hưởng khác nhau lên khối lượng phân. Chất xơ trong ngũ cốc, như cám, gây ảnh hưởng rõ rệt nhất lên khối lượng phân và giảm thời gian di chuyển, bởi vì những chất xơ này được lên men một phần trong ruột già.12

Chế độ ăn uống ít chất xơ không phải là nguyên nhân gây ra bệnh táo bón, nhưng lại là một nhân tố góp phần gây nên bệnh này. Ăn nhiều chất xơ hơn có thể làm dịu bệnh táo bón, tuy nhiên chế độ ăn uống nhiều chất xơ hơn có thể không cải thiện hoặc có thể làm xấu hơn cho việc đi ngoài đối với một số người mắc bệnh táo bón mãn tính hoặc các hội chứng ruột kích thích (irritable bowel syndrome, IBS).13,14 Tuy nhiên, chất xơ có thể cải thiện sự ổn định của phân đối với những người có hội chứng ruột kích thích cùng với táo bón, nhưng nó không giảm được triệu chứng đau bụng dưới, sưng hoặc đầy hơi liên quan tới các hội chứng ruột kích thích.11,15 Một số loại prebiotic (chất xơ đã được lên men, như là lactulose, giúp hỗ trợ các vi khuẩn có lợi) có hiệu quả trong việc cải thiện tần suất và sự ổn định của phân đối với những người mắc bệnh táo bón nhẹ đến vừa.16 Cần thêm nhiều nghiên cứu để xác định ảnh hưởng của chất xơ prebiotic đối với bệnh táo bón mãn tính và hội chứng ruột kích thích.

Nghiên cứu trên động vật về ảnh hưởng của chất xơ prebiotic đối với bệnh viêm ruột mãn tính (inflammatory bowel disease, IBD) bao gồm bệnh Crohn và bệnh viêm đại tràng cho thấy kết quả khả quan. Prebiotic kích thích sự tăng trưởng và trao đổi chất của các vi khuẩn bảo vệ, giúp khôi phục sự cân bằng của khuẩn đường ruột, điều này liên quan với việc giảm các hoạt tính của bệnh viêm ruột mãn tính (IBD).17 Nhiều nghiên cứu hơn nữa là điều cần thiết để giúp xác định chính xác các loại prebiotic có hiệu quả trong việc quản lý chế độ ăn uống đối với các bệnh viêm ruột khác nhau.

Người ta tin rằng một chế độ ăn uống đầy đủ chất xơ có thể giảm được nguy cơ viêm ruột thừa, chứng bệnh đang phổ biến ở người lớn tuổi.9,18 Với tác dụng làm đầy của các loại chất xơ, ruột không cần phải co bóp quá mạnh để đẩy thức ăn di chuyển vào ruột kết, do đó làm giảm khả năng phát sinh các bệnh viêm ruột hay các túi khí trong niêm mạc ruột. Nhiễm trùng ruột thừa dẫn đến viêm ruột thừa cấp. Một phương pháp điều trị truyền thống được chấp nhận là chế độ ăn nhiều giàu chất xơ hơn cho các chứng bệnh liên quan đến ruột thừa để ngăn ngừa quá trình hình thành túi ruột dư thừa, làm giảm áp lực cho ruột và làm giảm khả năng viêm cho ruột thừa hiện có.9 Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng sự gia tăng quá mức hoặc mất cân bằng của vi khuẩn có thể liên qua đến sự phát triển của bệnh viêm ruột thừa.19 Do đó, cầm nhiều nghiên cứu hơn về sự liên quan của việc sử dụng prebiotic (các chất xơ kích thích sự phát triển của các vi khuẩn có lợi ở ruột già) và probitotic (các men vi sinh, các vi khuẩn có lợi được bổ sung trực tiếp vào thực phẩm) trong việc quản lý chế độ ăn uống của chứng bệnh này.

Ung thư

Trong khi khoa học tiếp tục khám phá vai trò đặc biệt của chế độ ăn uống giàu chất xơ đối với ung thư, rất nhiều nghiên cứu đã cho thấy chế độ ăn uống có nhiều thực phẩm chứa chất xơ có mối liên hệ với việc giảm thiểu nguy cơ của một số loại ung thư. Sau khi xem lại các chứng cứ sẵn có, Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kì (FDA) đã tìm ra đủ bằng chứng khoa học để ban hành một công bố sức khỏe rằng chế độ ăn uống ít chất béo và nhiều thực phẩm chứa chất  xơ như ngũ cốc, trái cây và rau củ có khả năng giảm nguy cơ một số bệnh ung thư.20 Phần lớn các nghiên cứu kiểm tra mối liên hệ giữa chất xơ và bệnh ung thư đều tập trung vào bệnh ung thư đại trực tràng và một số ít nghiên cứu ung thư vú. Mối liên hệ của lượng chất xơ ăn vào và ung thư ở ruột già là đề tài của nhiều cuộc điều tra nghiên cứu.

Chứng cứ khái quát ủng hộ giả thuyết các sản phẩm chứa chất xơ giúp chống lại bệnh ung thư đại trực tràng.21,22 Cơ chế được đề xuất là ảnh hưởng của chất xơ đến việc tăng khối lượng và giảm thời gian di chuyển giúp tống đi các chất gây ra ung thư ra khỏi ruột già. Tuy nhiên, các phát hiện không nhất quán từ các cuộc nghiên cứu quan sát lớn đã gây ra các cuộc tranh cãi và tranh luận về việc liệu chất xơ có thật sự đóng vai trò trong việc giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng hay không. Một vài nghiên cứu can thiệp và một phân tích được thu thập gần đây đối với 13 nghiên cứu không phát hiện mối liên hệ rõ ràng nào giữa lượng chất xơ ăn vào và nguy cơ ung thư đại trực tràng.23-25

Lời giải thích hợp lý nhất cho kết quả mâu thuẫn này đã được đề ra. Lý do chất xơ không biểu hiện một lợi ích nào có thể là do thời gian nghiên cứu không đủ, thời gian can thiệp liên quan đến sự phát triển và tái phát của ung thư, vai trò gây nhầm lẫn của các nhân tố khác trong chế độ ăn uống và có khả năng là những người tham gia nghiên cứu không tiêu thụ đủ hoặc đúng loại chất xơ có hiệu quả.5,9 Sự không thống nhất trong kết quả của nghiên cứu về chất xơ và ung thư đại trực tràng yêu cầu thêm những nghiên cứu sâu hơn. Các thử nghiệm lâu dài và ăn nhiều chất xơ hơn là chiến thuật được đề nghị cho các nghiên cứu sau này.26 Cho đến khi đó, các chuyên gia đồng ý rằng lợi ích tiềm năng của chất xơ liên quan đến khả năng giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng là giả định có lý do chính đánh. Một nghiên cứu quy mô lớn kiểm tra hiệu quả của chất xơ đối với ung thư dạ dày đã kết luận rằng chất xơ trong ngũ cốc có liên quan tới khả năng làm giảm nguy cơ ung thư dạ dày, điều này phù hợp với kết quả của nhiều nghiên cứu đối chứng.27

Ngày càng có nhiều nghiên cứu kiểm tra mối liên hệ giữa lượng chất xơ ăn vào với sự phát triển của ung thư vú. Chất xơ có thể chống lại một số loại ung thư vú bằng cách làm giảm hàm lượng estrogen trong máu. Mối liên hệ lớn nhất đã quan sát được là giữa lượng chất xơ tiêu thụ từ bánh mì và ngũ cốc với việc giảm tỉ lệ mắc phải của bệnh ung thư vú.28 Tuy nhiên, các nghiên cứu khác không tìm ra sự tương quan giữa bệnh ung thư vú và tỉ lệ mắc phải bệnh ung thư.29,30 Những nghiên cứu sâu hơn, đặc biệt liên quan đến mức độ chất xơ có thể làm giảm estrogen trong cơ thể, là việc cần thiết để quyết định liệu chất xơ có đóng một vai trò trong việc giảm ung thư vú không.

Bệnh tim mạch

Bằng chứng cho vai trò của chất xơ trong việc làm giảm nguy cơ của các bệnh liên quan đến động mạch vành đủ thuyết phục để cho lượng chất xơ được khuyến nghị là dựa trên lượng quan sát được để bảo vệ khỏi các bệnh động mạch vành. Các nghiên cứu được tiến hành cho đến hiện nay đã phát hiện tỉ lệ bệnh động mạch vành giảm ở những người tiêu thụ một số nguồn chất xơ cụ thể (chất xơ trong ngũ cốc) và các chất xơ “nhớt” (như gum – chất xơ trong yến mạch và lúa mạch, hay pectin – chất xơ trong táo, cam quýt và các loại quả mọng). Người ta cho rằng lợi ích này là kết quả của việc chất xơ ảnh hưởng đến sự hấp thu cholesterol và axit mật, do đó làm giảm hàm lượng trong máu của cholesterol và lipoprotein tỷ trọng thấp (low-density lipoprotein, LDL). Một cơ chế khác được đưa ra là làm chậm sự hấp thu chất béo và carbonhydrate dẫn đến làm tăng sự nhạy cảm của insulin và làm giảm sự tuần hoàn của glycerin.5 Một bài viết gần đây của Hiệp hội Dinh dưỡng Mỹ (American Dietetic Asociation) về chất xơ và sức khỏe cũng chỉ ra một cơ chế khác, bao gồm ảnh hưởng của chất xơ lên huyết áp và protein phản ứng C (C-reactive protein), là những dấu ấn sinh học (biomarker) cho nguy cơ của các bệnh về tim mạch.31

Một vài nghiên cứu đã kiểm tra ảnh hưởng của một số loại chất xơ (trong ngũ cốc, trái cây và rau củ) đối với nguy cơ của bệnh động mạch vành. Ba nghiên cứu lớn có triển vọng thuộc loại nghiên cứu bằng công cụ đã thiết lập nên lượng ăn vào khuyến nghị và đã tìm thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa các chất xơ trong ngũ cốc, tuy nhiên có rất ít hoặc không có mối liên hệ giữa các chất xơ trong rau củ và trái cây.32-34 Gần đây hơn, một phân tích khảo sát xác nhận rằng nguy cơ mắc bệnh động mạch vành sẽ thấp hơn 10-30% ở cả nam và nữ cho mỗi 10 gram chất xơ ăn vào trong một ngày.35 Các nghiên cứu sâu hơn đã cho thấy các chất xơ “nhớt” (viscous fiber) như là cám yến mạch (betaglucan), vỏ mã đề psyllium, pectin và gum trong các cây họ đậu, có hiệu quả cao trong việc làm giảm cholesterol trong máu.36,37 Hai trong số các chất xơ này, betaglucan (trong yến mạch và đại mạch) và cây họ mã đề, đã được nghiên cứu kĩ để FDA có thể đưa ra một công bố sức khỏe về mối liên quan giữa các chất xơ hòa tan và nguy cơ mắc bệnh động mạch vành.38,39 Ngoài ra, nguồn chất xơ hòa tan từ yến mạch, đại mạch, trái cây giàu pectin và rau củ cũng có hiệu quả làm giảm lượng lipid vượt qua những hiệu quả thu được từ việc giảm ăn các chất béo tổng và chất béo bão hòa.40 Khuyến cáo về lối sống và chế độ dinh dưỡng năm 2006 của Hiệp hội tim mạch Mỹ nhấn mạnh vai trò của thực phẩm giàu chất xơ, đặc biệt là ngũ cốc nguyên hạt, các loại đậu, trái cây và rau củ trong chế độ ăn uống để giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch đối với phần lớn dân số. Một lợi ích khác có thể quan sát được là việc ăn nhiều chất xơ có nguồn gốc từ ngũ cốc nguyên hạt, trái cây và rau củ ngăn ngừa lượng triglyceride tăng trong máu, một hệ quả thường đi kèm cùng với chế độ ăn nhiều carbonhydrate ít béo.42

Bệnh tiểu đường

Theo nhiều nghiên cứu quan sát được, ăn nhiều thực phẩm chứa chất xơ có liên quan đến việc giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2. Người ta cho rằng chất xơ đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường và kiểm soát về mặt dinh dưỡng bằng cách bình thường hóa phản ứng của cơ thể đối với glucose và giảm nhu cầu cũng như nồng độ của insulin. Ăn nhiều chất xơ (13-16 gram/ngày hoặc nhiều hơn) đặc biệt là chất xơ trong ngũ cốc luôn được cho rằng có mối liên hệ với việc giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2 và cải thiện độ nhạy cảm của insulin.43-46 Trong khi cơ chế chính xác của ảnh hưởng từ các chất xơ không “nhớt” (nonviscous fiber) còn chưa rõ, những chất xơ “nhớt” như chất xơ từ yến mạch, đậu, gum và pectin được tìm thấy là làm giảm đáng kể các phản ứng đường huyết bằng cách trì hoãn việc làm trống dạ dày và hấp thụ glucose.47,48 Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng ủng hộ một mối liên hệ chặt chẽ hơn giữa chất xơ không “nhớt” (từ ngũ cốc nguyên hạt) với việc làm giảm nguy cơ kháng insulin và bệnh tiểu đường loại 2. Giải thích cho sự khác biệt này đó là lượng chất xơ “nhớt” được tiêu thụ trong chế độ ăn uống trung bình là không đủ để có được ảnh hưởng rõ rệt đến việc kiểm soát lượng đường huyết.49 Ngoài chất xơ, các thành phần khác có trong ngũ cốc nguyên hạt bao gồm maggiê, vitamin E, axit phytic và các hợp chất phenol cũng có thể đóng góp vào việc giảm nguy cơ của bệnh tiểu đường loại 2.50,51

Các hướng dẫn gần đây để ngăn ngừa và quản lý chế độ ăn uống cho bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường từ Hiệp hội chống bệnh tiểu đường Mỹ có bao gồm cả các lời khuyên về việc ăn nhiều thực phẩm chứa chất xơ như đậu, ngũ cốc, trái cây và rau củ.52 Lượng chất xơ được đề nghị là 14 gram/1000 kcal và một nửa trong số ngũ cốc tiêu thụ là từ ngũ cốc nguyên hạt, phù hợp với mục tiêu hàm lượng chất xơ và hàm lượng ngũ cốc nguyên hạt được thiết lập cho phần lớn dân số. Nhìn chung vẫn còn thiếu chứng cứ để đề nghị việc ăn nhiều chất xơ hơn nữa đối với người mắc bệnh tiểu đường.

Kiểm soát cân nặng

Các bữa ăn nhiều chất xơ được tiêu hóa chậm hơn trong cơ thể, chiếm nhiều thể tích hơn so với bữa ăn ít chất xơ và có xu hướng tạo cảm giác no với ít năng lượng được hấp thu hơn. Thêm vào đó, thức ăn nhiều chất xơ cần phải nhai kĩ hơn và tốn nhiều thời gian ăn hơn, do đó có khả năng hạn chế tổng năng lượng hấp thu. Các yếu tố này được cho là liên quan đến việc kiểm soát cân bằng năng lượng và cân nặng của cơ thể.53

Tuy nhiên, nghiên cứu đưa ra bằng chứng thuyết phục nhất cho vai trò của chất xơ trong quản lí và cân nặng là từ mối liên hệ giữa chế độ ăn giàu chất xơ và chỉ số BMI (liên kết đến BMI) thấp hơn.5 Mặc dù có bằng chứng chỉ ra rằng ăn nhiều chất xơ kéo dài trạng thái no và giảm cảm giác đói, chúng ta vẫn chưa biết rõ liệu những ảnh hưởng này có tạo điều kiện cho việc hấp thu ít năng lượng hơn dẫn đến giảm cân không. Cần thêm nhiều nghiên cứu để xác định hàm lượng và loại chất xơ cần thiết để tạo ra ảnh hưởng tốt nhất đến việc kiểm soát cân nặng. Bảng 2 – Tài liệu “Một số loại chất xơ” cung cấp cho ta các ví dụ về một số chất xơ cụ thể được tìm thấy trong chế độ ăn uống và có lợi ích sức khỏe tiềm năng.

Bảng 2: Một số loại chất xơ (Chức năng và tổng thể)
Phân loại/ Thành phần Nguồn cung cấp* Lợi ích tiềm năng
Chất xơ không tan Cám lúa mì, cám bắp, vỏ trái cây, lúa mì nguyên hạt, các hạt cây Có thể đóng góp vào việc duy trì ống tiêu hóa khỏe mạnh; có thể làm giảm nguy cơ mắc một số loại ung thư
Betaglucan** Cám yến mạch, đại mạch, lúa mạch đen Có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh động mạch vành, có thể làm giảm hàm lượng cholesterol trong máu
Chất xơ hòa tan** Vỏ hạt cây họ mã đề, đậu, táo, trái cây họ cam quýt Có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh động mạch vành và một số loại ung thư, làm giảm hàm lượng cholesterol trong máu
Ngũ cốc nguyên hạt** Ngũ cốc, bánh mì nguyên hạt, bột yến mạch, gạo lứt Làm giảm nguy cơ mắc bệnh động mạch vành và một số loại ung thư, đóng góp vào việc duy trì lượng glucose khỏe mạnh trong máu, thúc đẩy việc duy trì cân nặng khỏe mạnh
Lignin Lanh, lúa mì đen, một số loại rau củ Đóng góp vào việc duy trì tim mạch khỏe mạnh và hệ miễn dịch hoạt động ổn định
Prebiotic (Inulin, fructooligosaccharide, polydextrose, galactooligosaccharide) Ngũ cốc nguyên hạt, hành, một số trái cây, tỏi, tỏi tây, thực phẩm đồ uống bổ sung dinh dưỡng, inulin từ rễ rau diếp xoắn Cải thiện sức khỏe đường tiêu hóa, cải thiện việc hấp thu canxi

Nguồn Internetional Food Information Council Foundation Functional Foods Backgrounder tại: www.ific.org/nutrition/functional/index.cfm

*: Ví dụ không bao gồm tất cả nguồn cung cấp trong danh sách

**: Thành phần nằm trong các công bố sức khỏe được công nhận bởi FDA

Cải tiến chất xơ và prebiotic

Các hiểu biết về vai trò của chất xơ đối với sức khỏe đã dẫn đến những cải tiến trong việc phát triển thực phẩm và nguyên liệu được tăng cường lượng chất xơ. Các nguyên liệu đang được phát triển để đưa chất xơ vào nhiều loại thức ăn, một số nguyên liệu ban đầu còn không có chứa chất xơ.54 Theo truyền thống, bắp, lúa mì và yến mạch cung cấp chất xơ được dùng như nguyên liệu cho các loại thực phẩm khác. Tuy nhiên, còn rất nhiều nguồn chất xơ khác như là chất xơ được tách từ trái cây, rau củ, các loại đậu và hạt để bổ sung vào các thực phẩm khác. Ví dụ như nguồn chất xơ cô đặc tách từ đại mạch, chất xơ loại maltodextrin chống tiêu hóa và các công thức chứa polydextrose và các thành phần nguyên liệu cung cấp chất xơ khác. Chúng đóng vai trò là chất thay thế ít calo hơn cho đường và si rô bắp.54, 55 Những nguồn chất xơ cô đặc này đang được thiết lập công thức để đưa vào hoặc làm tăng lượng chất xơ trong nhiều loại thực phẩm, bao gồm các sản phẩm từ ngũ cốc, các loại bánh nướng, snack, ngũ cốc, bánh rau, món ăn phụ, pasta và các loại đồ uống.

Các thành phần của chất xơ như là pectin, gum, inulin, polydextrose và oligofructose có thể cung cấp nhiều lợi ích khác nhau, bao gồm chức năng prebiotic. Prebiotic là thành phần thức ăn không tiêu hóa được tuy nhiên lại có thể cung cấp thức ăn và kích thích sự phát triển của các vi khuẩn có lợi trong ống tiêu hóa (các vi khuẩn này được gọi là probiotic khi được thêm trực tiếp vào trong thức ăn hay bổ sung dưới dạng chế phẩm bổ sung), điều này đảm bảo cơ thể có hệ vi sinh cần thiết cho một hệ tiêu hóa khỏe mạnh. Sự kết hợp của prebiotic và probiotic cũng có thể hỗ trợ chức năng miễn dịch.

Phần lớn prebiotic hoạt động như chất xơ trong cơ thể, đi qua ruột non và trải qua quá trình lên men ở ruột già.56 Hai loại prebiotic phổ biến là inulin và oligofructose hoặc fructooligosaccharide (FOS). Trong tự nhiên chúng được tìm thấy ở nhiều thực phẩm có nguồn gốc thực vật và có thể được phân tách để sử dụng như thành phần nguyên liệu thực phẩm. Inulin và oligofructose có thể được thêm vào cho nhiều mục đích khác hơn là vì chức năng prebiotic của chúng, ví dụ đơn giản là để tăng lượng chất xơ trong thực phẩm.56 Ngày nay, có rất nhiều thực phẩm chứa inulin và oligofructose được thêm vào như sữa chua, sữa, pho mát, món tráng miệng, các loại bánh nướng, bơ, sô cô la, chất thay thế thịt, các thanh năng lượng, ngũ cốc và kem.

Định nghĩa chất

Định nghĩa của chất xơ trong dinh dưỡng có nhiều thay đổi cùng với việc nhận ra vai trò dinh dưỡng của chất xơ và các lợi ích sức khỏe. Có nhiều định nghĩa đã được đưa ra và phần lớn được gắn với ý tưởng chất xơ là chất dinh dưỡng và nhấn mạnh việc hàm lượng chất xơ có thể đo lường được trong thức ăn.57-59 Ngày nay, rất nhiều định nghĩa về chất xơ được sử dụng trên khắp thế giới. Các định nghĩa đa dạng dựa trên nguồn gốc, phương pháp phân tích được dùng để xác định sự có mặt cũng như hàm lượng chất xơ và lợi ích sức khỏe của chất xơ.60 Ví dụ, năm 2000 Hiệp hội các nhà nghiên cứu ngũ cốc Mỹ (the American Association of Cereal Chemists) đưa ra các định nghĩa sau.58

Chất xơ trong dinh dưỡng:

  • Là thành phần ăn được của thực vật hay các carbonhydrate tương tự, chúng không được tiêu hóa hay hấp thu trong đường ruột non của người nhưng lại có thể được lên men một phần hay toàn bộ trong ruột già
  • Bao gồm polysaccharide, oligosaccharide, lignin và các hợp chất từ thực vật có liên quan
  • Thúc đẩy các lợi ích sinh lý như đảm bảo việc đi tiêu bình thường, làm giảm cholesterol trong máu và làm giảm đường huyế

Gần đây, tại Mỹ, chất xơ đã được định nghĩa bằng phương pháp phân tích được sử dụng để trích ly và đo lường hàm lượng chất xơ.

Với mục đích lâu dài là để tạo sự thống nhất cách ghi dãn cho các chất dinh dưỡng trên thế giới, các nhà khoa học nhận thấy rằng cần có một định nghĩa duy nhất cho chất xơ.57 Như là một phần trong tiến trình phát triển Tài liệu tham khảo cho hàm lượng khuyến cáo của các chất dinh dưỡng, Viện Y khoa (IOM) đã lập ra Hội đồng để định nghĩa chất xơ. Sau khi nghiên cứu các định nghĩa hiện có và các tiêu chí đối với chất xơ, Hội đồng đã đề nghị chuyển từ định nghĩa chỉ dựa trên phương pháp xác định hàm lượng chất xơ có trong thức ăn sang định nghĩa mà cũng dựa trên các ảnh hưởng sức khỏe tiềm năng của chất xơ. Kết quả là một định nghĩa hai phần cho chất xơ tổng bao gồm chất xơ dinh dưỡng và chất xơ chức năng.5 Bảng 3 – Các định nghĩa được đề nghị cho chất xơ, cung cấp các định nghĩa và ví dụ cho các loại chất xơ này.

Bảng 3: Các định nghĩa được đề nghị cho chất xơ
Định nghĩa Ví dụ
Chất xơ dinh dưỡng Các carbonhydrate và ligin có ở thực vật và không được tiêu hóa và hấp thu trong ruột non Vỏ cám ngũ cốc (đại mạch, lúa mạch, lúa mì), tinh bột tự nhiên, oligosaccharide (rafinose, stachyose và verbacose trong cây họ đậu), một số loại fructan

 

Chất xơ chức năng Các carbohydrate được trích ly hay tinh luyện, không được tiêu hóa và hấp thụ trong ruột non và có ảnh hưởng tốt đến sinh lý con người Các carbohydrate, pectin, gum không tiêu hóa được trích ly từ động vật, tinh bột hình thành khi chế biến và chất xơ tổng hợp (maltodextrin, fructooligosaccharide, polydextrose)
Chất xơ tổng hợp Gồm chất xơ dinh dưỡng và chất xơ chức năng

Định nghĩa kép được đề nghị này bao gồm cả chất xơ “nhớt”, chất xơ này có thể giúp làm giảm cholesterol trong huyết thanh và điều hòa lượng đường trong máu (ví dụ như là vỏ cám của kiều mạch, các loại đậu) và chất xơ giúp làm đầy (bulking fiber) giúp cải thiện việc đi tiêu (ví dụ như vỏ cám lúa mì). Định nghĩa trên cũng bao gồm các chất xơ được trích ly hay chiết tách như các polysaccharide tự nhiên hoặc tổng hợp (ví dụ như gum), các carbonhydrate được tách chiết có nguồn gốc động vật (ví dụ như chitin, chitosan và galctooligosacchardie) và các carbonhydrate được sản xuất thương mại (ví dụ như tinh bột không tiêu hóa được, polydextrose).61 Ngoài ra, định nghĩa này còn có thể linh hoạt kết hợp với các nguồn chất xơ mới có thể được tổng hợp trong tương lai.

Theo truyền thống, thuật ngữ chất xơ “hòa tan” và “không hòa tan” được dùng để phân loại loại chất xơ đặc biệt trong hệ thống tên gọi thực phẩm, trong nghiên cứu khoa học và trong các nỗ lực giáo dục dinh dưỡng đối với người tiêu dùng. Các thuật ngữ này cung cấp một hệ thống phân loại hữu ích đối với chất xơ có thành phần khác nhau, được hiểu tại thời điểm chúng được hấp thụ trong cơ thể. Như một phần trong định nghĩa được đề nghị cho chất xơ, Viện Y khoa đề nghị các thuật ngữ chất xơ “hòa tan” và “không hòa tan” nên được loại bỏ dần. Điều này dựa trên các phát hiện cho thấy các lợi ích sức khỏe của chất xơ không liên quan tới tính tan của nó. Thay vào đó, tính nhớt và khả năng lên men được cho là các đặc điểm quan trọng hơn của chất xơ.57 Ví dụ, chất xơ “nhớt” như vỏ hạt cây mã đề có tính dày và dính, chúng bị giữ lại lâu hơn trong dạ dày và tạo cảm giác no. Điều này quan trọng đới việc kiểm soát cân nặng và duy trì đường huyết ổn định. Chất xơ “nhớt” cũng can thiệp tới sự hấp thu và trao đổi chất của chất béo và cholesterol, giúp làm giảm lượng cholesterol trong máu. Các chất xơ được lên men một phần hoặc toàn bộ trong ruột già được biết đến với khả năng cải thiện khối lượng phân và việc đi tiêu cũng như giảm nguy cơ táo bón.

Cách chất xơ được ghi trên nhãn mác bao bì và được thông tin đến người tiêu dùng

Định nghĩa được đưa ra của Viện Y khoa chưa được thừa nhận bởi FDA cho mục đích ghi nhãn thực phẩm và công bố sức khỏe.57 Như một phần của việc xem xét lại giá trị tham khảo và các chất dinh dưỡng cần thiết cho việc ghi nhãn thực phẩm, FDA đang xem xét các yếu tố phân tích, quy tắc và các vấn đề của người tiêu thụ liên quan đến việc chấp nhận định nghĩa mới này để củng cố cách ghi nhãn cho chất xơ.62

Việc chấp nhận một định nghĩa mới và mở rộng hơn cho chất xơ sẽ ảnh hưởng đến các công bố hàm lượng dinh dưỡng và công bố sức khỏe của chất xơ ghi trên bao bì thực phẩm. Công bố về hàm lượng dinh dưỡng, như là “giàu chất xơ”, “nguồn cung cấp chất xơ hiệu quả” và “chứa nhiều (hay được thêm nhiều) chất xơ” đang được cho phép in trên bao bì thực phẩm. Các mô tả cùng với phần trăm giá trị dinh dưỡng hằng ngày cho chất xơ trên Bảng thành phần dinh dưỡng được xây dựng dựa trên Giá trị dinh dưỡng tham khảo hằng ngày là 25 gram chất xơ một ngày. Đây là lượng chất xơ được đề nghị hằng ngày đối với chế độ ăn 2000 calo, được đưa ra cho mục đích ghi nhãn.

Danh sách chất xơ hòa tan và không hòa tan trên bao bì thực phẩn ngày nay được xem là tự nguyện đối với các nhà sản xuất. Nếu các thuật ngữ này không được sử dụng nữa, các công bố sức khỏe của chất xơ sẽ bị ảnh hưởng. Hai phần ba trong số các công bố sức khỏe được phê chuẩn cho vai trò của chất xơ được liên kết với hàm lượng chất xơ hòa tan trong thực phẩm và đòi hỏi phải ghi lượng chất xơ hòa tan cho một khẩu phần ăn trên bao bì.

Thay đổi trong cách chất xơ được thông tin đến người tiêu dùng thông qua nhãn bao bì và trong các nỗ lực giáo dục khác có thể giúp nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về hàm lượng chất xơ ăn vào. Tuy nhiên, cũng cần có các giải thích rõ ràng hơn và các hướng dẫn đầy kiên nhẫn từ những người tuyên truyền kiến thức dinh dưỡng để tránh gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng vì họ cho rằng cách ghi nhãn thực phẩm hiện tại cũng đủ phức tạp rồi.63

Kết quả từ khảo sát IFIC năm 2007 về thái độ của người tiêu dùng đối với thực phẩm và thực phẩm chức năng cho sức khỏe cho thấy phần lớn người tiêu dùng nhận thức được mối liên hệ giữa chất xơ với việc duy trì hệ tiêu hóa khỏe mạnh và việc giảm nguy cơ bệnh tim mạch cũng như bệnh ung thư.64 Bởi vì người tiêu dùng có thể xác định thành phần chất xơ trong thực phẩm chưa chế biến hơn, việc khuyến khích một chế độ ăn uống chứa nhiều ngũ cốc nguyên hạt, trái cây và rau củ không chỉ giúp đạt được mục tiêu đủ dinh dưỡng chất xơ mà còn thành công trong việc hoàn thành hướng dẫn dinh dưỡng để đảm bảo sức khỏe toàn diện. Cần có các chiến lược giáo dục và khuyến khích người dân ăn đủ lượng chất xơ được khuyến nghị như là một phần trong chế độ dinh dưỡng khỏe mạnh. Kèm theo đó, cần có các tiến bộ công nghệ trong việc đưa chất xơ vào hoặc làm tăng hàm lượng chất xơ trong thực phẩm để có nhiều tiềm năng trong việc bảo vệ sức khỏe người dân và giảm nguy cơ bệnh tật.

Tài liệu tham khảo:

  1. Burkitt DP, Walker AR, Painter NS. Dietary fiber and disease. J Am Med

Assoc. 1974;229:1068-74.

  1. U.S. Department oFf Health and Human Services and U.S. Department of Agriculture. Dietary Guidelines for Americans, 2005. 6th Edition, Washington, DC: U.S. Government Printing Office, January 2005.
  2. Centers for Disease Control and Prevention (CDC). National Center for

Health Statistics (NCHS). National Health and Nutrition Examination Survey Data. Hyattsville, MD: U.S. Department of Health and Human Services, Centers for Disease Control and Prevention, 2003-2004.

  1. American Dietetic Association. Position of the American Dietetic Association: Nutrition Guidance for Healthy Children Ages 2 to 11 Years. J Am Diet Assoc. 2008;108:1038-1047.
  2. Institute of Medicine: Dietary Reference Intakes: Energy, Carbohydrate, Fiber, Fat, Fatty Acids, Cholesterol, Protein, and Amino Acids. “Dietary, Functional, and Total Fiber.” Pp 339-421. Washington, DC, National Academies Press, 2002
  3. Hiza, H.A.B., & Bente, L. Nutrient Content of the U.S. Food Supply, 1909-2004: A Summary Report. (Home Economics Research Report No. 57). U.S. Department of Agriculture, Center for Nutrition Policy and Promotion, 2007. Accessed January 2008. http://www.cnpp.usda.gov/USFoodSupply.htm
  4. U.S. Department of Agriculture. Center for Nutrition Policy and Promotion. Trends in Dietary Fiber in the U.S. Food Supply; Sales of Grain Products. December 2007. Accessed February 2008.

http://www.cnpp.usda.gov/Publications/FoodSupply/FiberFactSheet.pdf

  1. U.S. Department of Agriculture, Agricultural Research Service. National

Nutrient Database for Standard Reference, Release 20, 2007. Accessed

January 2008. http://www.nal.usda.gov/fnic/foodcomp/search/

  1. Marlett, JA, McBurney M, Slavin J. Position of the American Dietetic

Association: health implications of dietary fiber. J Am Diet Assoc. 2002;102(7):993-1000.

  1. Muller-Lissner SA. Effect of wheat bran on weight of stool and gastrointestinal transit time: a meta analysis. Br Med J. 1988;296:615-17.
  2. Tan KY, Seow-Choen F. Fiber and colorectal diseases: Separating fact from fiction. World J Gastroenterol. 2007 Aug 21;13(31):4161-7.
  3. Cummings JH. Constipation, dietary fibre and the control of large bowel function. Postgrad Med J. 1984;60:811-819.
  4. Fernandez-Banares F. Nutritional care of the patient with constipation. Best Pract Res Clin Gastroenterol. 2006;20(3):575-87.
  5. Bijkerk CJ, Muris JW, Knottnerus JA, Hoes AW, de Wit NJ. Systematic review: the role of different types of fibre in the treatment of irritable bowel syndrome. Aliment Pharmacol Ther. 2004;19(3):245-51.
  6. Zuckerman MJ. The role of fiber in the treatment of irritable bowel syndrome: therapeutic recommendations. J Clin Gastroenterol. 2006 Feb;40(2):104-8.
  7. Brandt LJ, Prather CM, Quigley EMM et al. Systematic review on the management of chronic constipation in North America. Am J Gastroenterol. 2005;100(supp. 1):S5-S22.
  8. Ewaschuk JB, Dieleman LA. Probiotics and prebiotics in chronic inflammatory bowel diseases. World J Gastroenterol. 2006 Oct 7;12(37):5941-50.
  9. Aldoori WH, Giovannucci EL, Rockett HR, Sampson L, Rimm EB, Willett WC. A prospective study of dietary fiber types and symptomatic diverticular disease in men. J Nutr. 1998 Apr;128(4):714-9.
  10. Petruzziello L, Iacopini F, Bulajic M, Shah S, Costamagna G. Review article: uncomplicated diverticular disease of the colon. Aliment Pharmacol Ther. 2006 May 15;23(10):1379-91.
  11. US Food and Drug Administration. FDA final rule for federal labeling: health claims: dietary fiber and cancer. Fed Regist. 1993;58:2584.
  12. Howe GR, Benito E, Castelleto R et al. Dietary intake of fiber and decreased risk of cancers of the colon and rectum: Evidence from the combined analysis of 13 case-control studies. J Natl Cancer Inst. 1992;84:1887-1896.
  13. Bingham SA, Day NE, Luben R, et al. Dietary fibre in food and protection against colorectal cancer in the European Prospective Investigation into

Cancer and Nutrition (EPIC): an observational study. Lancet. 2003;361:1496-1501.

  1. Schatzkin A, Lanza E, Corle D, et al. Lack of effect of a low-fat, high-fiber diet on the recurrence of colorectal adenomas. Polyp Prevention Trial Study Group. N Engl J Med. 2000;342(16):1149-55.
  2. Fuchs CS, Giovannucci EL, Colditz GA, et al. Dietary fiber and the risk of colorectal cancer and adenoma in women. N Engl J Med. 1999;340:169-76.
  3. Park Y, Hunter DJ, Spiegelman D, et al. Dietary fiber intake and risk of colorectal cancer: a pooled analysis of prospective cohort studies. J Am Med Assoc. 2005;294(22):2849-57
  4. Rock, CL. Primary dietary prevention: is the fiber story over? Recent Results Cancer Res. 2007;174:171-7.
  5. M A M, Pera G, Agudo A, et al. Cereal fiber intake may reduce risk of gastric adenocarcinomas: the EPIC-EURGAST study. Int J Cancer.

2007;121(7):1618-23.

  1. Gerber M. Fibre and breast cancer. Eur J Cancer Prev. 1998;7:S63-S67.
  2. Verhoeven DTH, Assen N, Goldbohm RA et al. Vitamins C and E, retinol, beta-carotene and dietary fibre in relation to breast cancer risk: A prospective cohort study. Br J Cancer. 1997;75:149-55.
  3. American Dietetic Association. Position of the American Dietetic Association: Health Implications of Dietary Fiber. J Am Diet Assoc. 2008:108:1716-1731
  4. Willett WC, Hunter DJ, Stampfer MJ et al. Dietary fat and fiber in relation to risk of breast cancer. An 8-year follow-up. J Am Med Assoc. 1992;268:2037-44.
  5. Pietinen P, Rimm EB, Korhonen P, Hartman AM, Willett WC, Albanes D, Virtamo J. Intake of dietary fiber and risk of coronary heart disease in a cohort of Finnish men. The Alpha-Tocopherol, Beta-Carotene Cancer Prevention Study. Circulation. 1996 Dec 1;94(11):2720-7.
  6. Rimm EB, Ascherio A, Giovannucci E, Spiegelman D, Stampfer MJ, Willett WC. Vegetable, fruit, and cereal fiber intake and risk of coronary heart disease among men. J Am Med Assoc. 1996; 275:447-51.
  7. Wolk A, Manson JE, Stampfer MJ et al. Long-term intake of dietary fiber and decreased risk of coronary heart disease among women. J Am Med Assoc. 1999;281:1998-2004.
  8. Pereira MA, O’Reilly E, Augustsson K, et al. Dietary fiber and risk of coronary heart disease: a pooled analysis of cohort studies. Arch Intern Med. 2004; 164:370-6.
  9. Jenkins DJA, Kendall CWC, Vuksan V et al. Soluble fiber intake at a dose approved by the US Food and Drug Administration for a claim of health benefits: serum lipid risk factors for cardiovascular disease assessed in a randomized controlled crossover trial. Am J Clin Nutr. 2002;75:834-9.
  10. Brown L, Rosner B, Willett WW, Sacks FM. Cholesterol-lowering effects of dietary fiber: a meta-analysis. Am J Clin Nutr. 1999; 69:30-42.
  11. US Food and Drug Administration. FDA final rule for federal labeling: health claims: oats and coronary heart disease. Fed Regist. 1997;62:3584-681.
  12. US Food and Drug Administration. Food labeling: health claims; soluble fiber from certain foods and coronary heart disease. Fed Regist. 1998;63. (Docket no. 96P-0338)
  13. Van Horn L. Fiber, lipids, and coronary heart disease. A statement for healthcare professionals from the Nutrition Committee, American Heart

Association. Circulation. 1997; 95:2701-4.

  1. Lichtenstein AH, Appel LJ, Brands M et al. Diet and Lifestyle Recommendations Revision 2006: A Scientific Statement From the American Heart Association Nutrition Committee. Circulation. 2006;114;82-96.
  2. Obarzanek E, Sacks FM, Vollmer WM et al. Effects on blood lipids of a blood pressure-lowering diet: The Dietary Approaches to Stop Hypertension (DASH) Trial. Am J Clin Nutr. 2001;74:80-89.
  3. Schulze MB, Liu S, Rimm EB, Manson JE, Willett WC, Hu FB. Glycemic index, glycemic load, and dietary fiber intake and incidence of type 2 diabetes in younger and middle-aged women. Am J Clin Nutr. 2004 Aug;80(2):348-56.
  4. Weickert MO, Mohlig M, Schofl C, Arafat AM, Otto B, Viehoff H, Koebnick C, Kohl A, Spranger J, Pfeiffer AF. Cereal fiber improves whole-body insulin sensitivity in overweight and obese women. Diabetes Care. 2006

Apr;29(4):775-80.

  1. Salmeron J Ascherio A, Rimm EB, et al. Dietary fiber, glycemic load, and risk of NIDDM in men. Diabetes Care. 1997;20:545-50.
  2. Salmeron J, Manson JE, Stampfer MJ, et al. Dietary fiber, glycemic load, and risk of non-insulin-dependent diabetes mellitus in women. J Am Med Assoc. 1997;277:472-77.
  3. Jenkins DJ, Wolever TM, Leeds AR, et al. Dietary f ibres, fibre analogues, and glucose intolerance: importance of viscosity. Br Med J. 1978;1:1392-4.
  4. Holt S, Heading RC, Carter DC, et al. Effect of gel fibre on gastric emptying and absorption of glucose and paracetamol. Lancet. 1979;1:636-9.
  5. Venn BJ, Mann JI. Cereal grains, legumes, and diabetes. Eur J Clin Nutr. 2004;58:1443-61.
  6. Slavin JL. Whole grains and human health. Nutr Res Rev. 2004;17:99-110.
  7. Schulze MB, Schulz M, Heidemann C, Schienkiewitz A, Hoffmann K, Boeing
  8. Fiber and magnesium intake and incidence of type 2 diabetes: a prospective study and meta-analysis. Arch Intern Med. 2007 May 14;167(9):956-65.
  9. American Diabetes Association. Nutrition recommendations and interventions for diabetes-2006: A position statement of the American Diabetes Association. Diabetes Care. 2006;29:2140-57.
  10. Howarth NC, Saltzman E, Roberts SB. Dietary fiber and weight regulation. Nutr Rev. 2001;59:129-39.
  11. McKee LH, Latner TA. Underutilized sources of dietary fiber: a review. Plant Foods Hum Nutr. 2000;55:285-304.
  12. New Products Online. Figuring Fiber into Formulations. Accessed January 2008. http://newproductsonline.com/content.php?s=SN/2006/11&p=17&sc=8
  13. Flamm G, Glinsman W, Kritchevsky D, et al. Inulin and oligofructose as dietary fiber: a review of the evidence. Crit Rev Food Sci Nutr. 2001;41(5):353-62.
  14. Institute of Medicine, Panel of the Definition of Dietary Fiber. Dietary

Reference Intakes: Proposed Definition of Dietary Fiber. Washington, DC:

National Academy Press, 2001.

  1. American Association of Cereal Chemists. “AACC Approves New Dietary Fiber Definition.” June 1, 2000. Accessed July 22, 2008.

http://www.aaccnet.org/news/pdfs/Fiberpr.pdf.

  1. Codex Committee on Nutrition and Foods for Special Dietary Uses. 28th Session. Guidelines for the Use of Nutrition Claims: Draft Table of Conditions for Nutrient Contents (Part B Containing Provisions on Dietary Fibre) AlLNORM 6/29/26. ftp://ftp.fao.org/Codex/Alinorm06/al29_26e.pdf; Accessed July 22, 2008
  2. Jones JR, Lineback DM, Levine MJ. Dietary Reference Intakes: Implications for fiber labeling and consumption: A summary of the International Life Sciences Institute North America Fiber Workshop, June 1-2, 2004, Washington DC. Nutr Rev. 2006;64(1):31-38.
  3. Institute of Medicine. Otten JJ, Hellwig JP, Meyers LD, eds. Dietary Reference Intakes: The Essential Guide to Nutrient Requirements. Washington, DC: National Academies Press, 2006.
  4. U.S. Food and Drug Administration and Dept. of Health and Human Services. Food Labeling: Revision of Reference Values and Mandatory Nutrients. Advance notice of proposed ruling. Federal Regist. November

2007;72:62149-62175. Docket No. 2006N-0168. Accessed December 2007.

http://www.cfsan.fda.gov/~lrd/fr071102.html

  1. Kristal AR, Levy L, Patterson RE, Li SS, White E. Trends in food label use associated with new nutrition labeling regulations. Am J Pub Health.

1998;88:1212-15.

  1. International Food Information Council (IFIC). 2007 Consumer Attitudes toward Functional Foods/Foods for Health—Executive Summary. Washington, DC. October 2007. Accessed January 2008.

http://www.ific.org/research/funcfoodsres07.cfm

Nguồn

http://www.foodinsight.org/Content/6/FINAL%20IFICFndtnFiberFactSheet%2011%2021%2008.pdf

Bài viết Thông tin về chất xơ được xuất bản tại Thực phẩm Cộng đồng.

]]>
Hai hợp chất trong cà phê được chứng minh là giúp ngăn ngừa bệnh tiểu đường tuýp 2 https://thucphamcongdong.vn/hai-hop-chat-trong-ca-phe-duoc-chung-minh-la-giup-ngan-ngua-benh-tieu-duong-tuyp-2-7-b-13.html Mon, 21 Dec 2015 13:32:27 +0000 http://thucphamcongdong.vn/?p=3843

Một tin vui cho những người yêu thích cà phê là việc thưởng thức 3-4 tách cà phê mỗi ngày có thể làm giảm nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường tuýp 2.

Bài viết Hai hợp chất trong cà phê được chứng minh là giúp ngăn ngừa bệnh tiểu đường tuýp 2 được xuất bản tại Thực phẩm Cộng đồng.

]]>

Nguồn: Tạp chí American Chemical Society (ACS), số ra ngày 02/12/2015.

Tóm tắt: Một tin vui cho những người yêu thích cà phê là việc thưởng thức 3-4 tách cà phê mỗi ngày có thể làm giảm nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường tuýp 2. Thật vậy, theo một nghiên cứu mới được công bố trên tạp chí ACS’Journal of Natural Products, các nhà khoa học đã xác định 2 hợp chất có trong cà phê mang lại lợi ích cho sức khỏe. Ngoài ra, phát hiện này còn giúp các nhà nghiên cứu phát triển loại thuốc mới để phòng chống và điều trị loại bệnh này.

Bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 sẽ trở nên kháng insulin khi bệnh phát triển. Insulin là một hormone giúp thúc đẩy sự chuyển hóa glucose trong máu thành năng lượng dự trữ dưới dạng glycogen trong gan (chủ yếu) và cơ. Cơ thể bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 không nhận ra và đáp ứng hiệu quả với hormone insulin (tình trạng kháng insulin), do đó lượng đường trong máu tăng. Để khắc phục tình trạng kháng insulin này, tụy sản sinh nhiều insulin hơn nhưng hàm lượng insulin vẫn không đủ để đáp ứng cho cơ thể. Do đó, khi lượng đường huyết cao có thể gây ra vấn đề cho sức khỏe, chẳng hạn như mù lòa và gây tổn hại các dây thần kinh. Ngoài ra, một số nhân tố do di truyền và lối sống cũng có liên quan đến nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường tuýp 2. Tuy nhiên, việc uống cà phê đã được chứng minh có thể giúp ngăn chặn sự phát bệnh tiểu đường tuýp 2. Chất caffeine có trong cà phê từng được cho là có tác dụng chính trong việc ngăn ngừa bệnh tiểu đường tuýp 2. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng caffeine chỉ có ảnh hưởng tạm thời đến lượng glucose và insulin, và loại cà phê được loại bỏ caffeine (decaffeinated coffee, được xem như một thức uống thông thường) cũng có tác dụng tương tự. Søren Gregersen và các đồng nghiệp đã thử nghiệm các hợp chất có trong cà phê trên dòng tế bào chuột, nhằm tìm ra các thành phần hoạt tính sinh học có tác dụng phòng chống bệnh tiểu đường trong cà phê.

7.b.13Hai hợp chất cafestol và axit caffeic có tác dụng phòng chống bệnh tiểu đường tuýp 2

Tại phòng thí nghiệm, các nhà khoa học làm thử nghiệm về tác dụng khác nhau của các hợp chất có trong cà phê trên các tế bào chuột (bằng phương pháp nuôi cấy tế bào). Họ phát hiện ra 2 chất cafestol và axit caffeic đều hỗ trợ gia tăng quá trình sản xuất insulin khi glucose được nạp vào. Nhóm nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng cafestol làm tăng sự hấp thu glucose ở tế bào cơ bắp, tương đương với tác dụng của một loại thuốc trị tiểu đường được kê toa hiện nay. Do đó, các nhà khoa học cho rằng lợi ích kép của cafestol (tăng quá trình sản xuất insulin và tăng sự hấp thu glucose ở tế bào cơ bắp) rất tốt cho việc phòng ngừa và điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2. Tuy nhiên, do bộ lọc phin cà phê đã loại bỏ phần lớn các cafestol trong cà phê pha phin, nên có khả năng là các hợp chất khác cũng đóng góp vào những lợi ích sức khỏe của cà phê.

Tài liệu tham khảo

http://www.sciencedaily.com/releases/2015/12/151202124610.htm

Bài viết Hai hợp chất trong cà phê được chứng minh là giúp ngăn ngừa bệnh tiểu đường tuýp 2 được xuất bản tại Thực phẩm Cộng đồng.

]]>
Nguy cơ gãy xương ở bệnh nhân tiểu đường https://thucphamcongdong.vn/nguy-co-gay-xuong-o-benh-nhan-tieu-duong-7-b-5.html Mon, 09 Nov 2015 13:52:06 +0000 http://thucphamcongdong.vn/?p=3091

Các nhà nghiên cứu mới đây đã tìm ra mối liên hệ giữa bệnh tiểu đường và sức khỏe của xương. Theo thử nghiệm lâm sàng, các nhà chuyên môn cảnh báo nguy cơ...

Bài viết Nguy cơ gãy xương ở bệnh nhân tiểu đường được xuất bản tại Thực phẩm Cộng đồng.

]]>

Theo nguồn của Đại học Delaware, ngày 21/08/2015

Tóm tắt: Các nhà nghiên cứu mới đây đã tìm ra mối liên hệ giữa bệnh tiểu đường và sức khỏe của xương. Theo thử nghiệm lâm sàng, các nhà chuyên môn cảnh báo nguy cơ gãy xương tăng cao ở các bệnh nhân tiểu đường.

Bệnh tiểu đường đã ảnh hưởng sức khỏe của gần 30 triệu người Mỹ. Nó có thể gây ra các biến chứng sức khỏe nghiêm trọng, bao gồm cả bệnh tim mạch, mù lòa, suy thận và thậm chí bệnh nhân phải cắt cụt chi dưới. Ngoài ra, còn có một biến chứng ít được biết đến nhưng cũng nghiêm trọng không kém của bệnh tiểu đường chính là ảnh hưởng đến xương.

“Thử nghiệm lâm sàng cho thấy nguy cơ gãy xương rất cao ở bệnh nhân tiểu đường.” Liyun Wang, giáo sư kỹ thuật cơ khí tại Đại học Delaware cảnh báo: “Việc gãy xương có thể đe dọa mạng sống. Khoảng một trên sáu bệnh nhân bị gãy xương hông đã tử vong trong vòng một năm sau khi bị chấn thương”.

Nguy cơ gãy xương ở bệnh nhân tiểu đường
Nguy cơ gãy xương ở bệnh nhân tiểu đường

Việc tập thể dục được chứng minh là có thể cải thiện tính chất xương và giảm nguy cơ gãy xương ở những người không bị tiểu đường. Do đó, giáo sư Wang và nhóm nghiên cứu quyết định làm thí nghiệm để xem hiệu quả của việc tập thể dục đối với bệnh nhân tiểu đường tuýp 1.

Kết quả nghiên cứu đã được công bố trên bài báo “Đáp ứng của xương đối với sự tải cơ học bị suy yếu ở bệnh nhân tiểu đường tuýp 1”. Bài báo đăng trên tạp chí Bone, được công bố trực tuyến vào ngày 13/07/2015

Giáo sư Wang giải thích rằng osteocytes (tế bào xương hay còn gọi là cốt bào) rất quan trọng để duy trì chất lượng mô và sự toàn vẹn cơ học của xương. Osteocyte có vai trò chính là cảm biến cơ học (mechanosensing), nó điều khiển quá trình thích ứng của xương dưới các tín hiệu cơ học, chẳng hạn như việc tập thể dục.

Giáo sư cho biết: “Chúng tôi nghi ngờ rằng các đáp ứng của xương với sự tải cơ học ở bệnh nhân tiểu đường bị suy yếu bởi sự tổn thương cảm biến cơ học của osteocyte trong điều kiện đường huyết cao”.

Các thí nghiệm trên chuột chứng minh rằng sự tái tạo xương do tập luyện thể chất ở chuột bị tiểu đường nhẹ tương đương với nhóm chuột không bị tiểu đường. Tuy nhiên, việc tập thể dục không có tác dụng đối với nhóm chuột bị tiểu đường nặng. Ở cấp độ tế bào, các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng việc tăng đường huyết làm giảm độ nhạy của osteocyte đối với các kích thích cơ học, đồng thời ức chế sự tiết protein và các phân tử dẫn truyền tín hiệu, những hợp chất giúp xương chắc khỏe, của tế bào xương osteocyte.

Giáo sư Wang cho biết: “Nghiên cứu của chúng tôi chứng minh rằng xương của bệnh nhân tiểu đường có phản ứng tích cực với việc tập thể dục trong điều kiện đường huyết không quá cao. Điều này cho thấy rằng những liệu pháp cơ học có thể giúp cải thiện tình trạng xương và giảm nguy cơ gãy xương ở bệnh nhân tiểu đường nhẹ”

“Mặt khác, kết quả của chúng tôi cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc  kiểm soát tốt đường huyết ở bệnh nhân, do đó việc tập thể dục có thể giúp duy trì sức khỏe xương”.

Để ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào việc chăm sóc bệnh nhân, đội ngũ của giáo sư Wang bắt đầu cộng tác với Tiến sĩ Jim Lenhard, giám đốc Trung tâm Bệnh Chuyển hóa và Tiểu đường, thuộc hệ thống chăm sóc sức khỏe Christiana.

Tiến sĩ Lenhard cho biết: “Sự suy giảm sức khỏe xương và tăng nguy cơ gãy xương là một trong những biến chứng khó nhận ra nhất của bệnh tiểu đường.” Ngoài ra, ông cũng phát biểu rằng: ”Bệnh tim mạch là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở Mỹ và đa số bệnh nhân tiểu đường đều tử vong vì các bệnh tim mạch này”.

Tài liệu tham khảo

http://www.sciencedaily.com/releases/2015/08/150821141759.htm

Bài viết Nguy cơ gãy xương ở bệnh nhân tiểu đường được xuất bản tại Thực phẩm Cộng đồng.

]]>
10 loại thực phẩm đặc biệt dành cho bệnh nhân tiểu đường https://thucphamcongdong.vn/10-loai-thuc-pham-dac-biet-danh-cho-benh-nhan-tieu-duong-5-b-19.html https://thucphamcongdong.vn/10-loai-thuc-pham-dac-biet-danh-cho-benh-nhan-tieu-duong-5-b-19.html#respond Tue, 03 Nov 2015 12:50:47 +0000 http://thucphamcongdong.vn/?p=2900 10 loại thực phẩm dành cho người bệnh tiểu đường

Thực phẩm chức năng là thực phẩm hoặc các thành phần của thực phẩm mà có những lợi ích vượt ra ngoài những chất dinh dưỡng cơ bản được cung cấp.

Bài viết 10 loại thực phẩm đặc biệt dành cho bệnh nhân tiểu đường được xuất bản tại Thực phẩm Cộng đồng.

]]>
10 loại thực phẩm dành cho người bệnh tiểu đường

Hãy bổ sung những loại thực phẩm này trong chế độ ăn của bạn để giúp kiểm soát lượng đường trong máu và ngăn ngừa các biến chứng.

10 loại thực phẩm dành cho người bệnh tiểu đường

Thực phẩm chức năng là thực phẩm hoặc các thành phần của thực phẩm mà có những lợi ích vượt ra ngoài những chất dinh dưỡng cơ bản được cung cấp. Bạn không cần phải mua những sản phẩm thực phẩm hữu cơ ngoại lai hoặc đi đến một số cửa hàng đặc biệt để mua chúng; chúng có sẵn ở mọi nơi. Vấn đề chỉ là phải có sự chọn lựa đúng và đảm bảo rằng bạn sẽ bổ sung các loại thực phẩm này vào chế độ dinh dưỡng của bạn. Dưới đây là 10 loại thực phẩm chức năng thú vị mà có thể giúp bạn quản lý bệnh tiểu đường tốt.

Gạo lức

5.b.19.2Theo những viện nghiên cứu hàng đầu thế giới, ngũ cốc nguyên hạt đóng một vai trò quan trọng trong việc kiểm soát  bệnh tiểu đường loại 2. Gạo lức là những loại hạt không bóng và có mầm và còn nguyên lớp cám mịn. Gạo lức duy trì cảm giác no lâu và ngăn ngừa những cơn đói. Gạo lức rất giàu những vitamin B phức tạp tham gia điều tiết năng lượng trong cơ thể. Các thành phần magiê trong gạo cũng điều tiết insulin và hấp thụ bởi các tế bào.

Húng quế

5.b.19.3Chiết xuất rau húng quế thường được sử dụng trong điều trị bệnh tiểu đường loại 2. Lá húng quế có chứa chất chống oxy hóa mạnh, làm giảm sự mất cân bằng oxy hóa; sự mất cân bằng này là một phần vấn đề của bệnh nhân tiểu đường. Cây húng quế cũng giúp làm giảm lượng triglyceride và cholesterol xấu [LDL] làm giảm các bệnh tim mạch. Bệnh tim là một biến chứng nghiêm trọng của bệnh tiểu đường.

Trà xanh

5.b.19.4Trà xanh là loại trà chưa qua quá trình lên men và do đó có hàm lượng polyphenol cao, đó là những chất chống oxy hoá và có tác dụng hạ đường huyết. Các polyphenol giúp  kiểm soát sự giải phóng lượng đường trong máu. Một nghiên cứu được công bố trên Biomed Central Pharmocology Journal cho thấy rằng trà xanh giúp kiểm soát cả tiểu đường loại 1 và loại 2 vì nó có một protein huyết thanh đặc biệt.

Dầu cá

5.b.19.5Dầu cá được biết đến với hàm lượng axit béo omega-3 cao. Một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí của Hiệp hội Y khoa của Mỹ (Journal of American Medical Association) cho thấy axit béo omega-3 có khả năng hiệu chỉnh các chức năng của tuyến tụy, góp phần trong sản xuất và hấp thu insulin. Vitamin D có trong dầu cá cũng hạn chế bệnh tiểu đường bằng cách cải thiện khả năng miễn dịch. Dầu cá (đặc biệt là các loại cá béo như cá ngừ, cá mòi và cá thu) giúp kiểm soát tốt quá trình chuyển hóa glucose và lipid.

chùm ngây

5.b.19.6Hàm lượng chất xơ trong lá làm tăng cảm giác no và làm chậm quá trình tiêu hóa của thực phẩm. Theo một nghiên cứu công bố trên Tạp chí Quốc tế về Sức khỏe và Dinh dưỡng, lá chùm ngây có hiệu quả trong việc giảm hàm lượng HbA1c. Các nhà nghiên cứu tin rằng sự ảnh hưởng này có thể là do sự hiện diện của các hoạt chất sinh học khác nhau trong lá.

Isabgol- xơ ISB

5.b.19.7Còn được gọi là vỏ mã đề psyllium, nó thường được sử dụng như thuốc nhuận tràng. Khi xơ ISB tiếp xúc với nước, nó nở ra và tạo thành một chất gel. Điều này làm chậm sự phân hủy và hấp thụ glucose trong máu. Metformin là một loại thuốc thường được sử dụng trong điều trị bệnh tiểu đường, có thể làm rối loạn dạ dày của bạn. Xơ ISB ngăn chặn sự rối loạn dạ dày này. Do đó, tác dụng hạ đường huyết có thể được tăng cường mà không có bất kỳ tác dụng phụ nếu xơ ISB được sử dụng cùng với metformin.

Quế

5.b.19.8Vỏ cây gia vị  này trực tiếp giúp lượng đường trong máu thấp hơn theo như một nghiên cứu được công bố bởi Hiệp hội tiểu đường của Mỹ. Theo nghiên cứu này, bổ sung 1g quế trong chế độ ăn uống trong một tháng làm giảm lượng đường trong máu. Trong thực tế, vỏ quế đã có thể duy trì mức độ lượng đường trong máu thấp trong 20 ngày, thậm chí sau khi đã ngừng tiêu thụ quế.

Trái trâm (jambul)

5.b.19.9Jamboline là một chất phân giải đường có trong hạt của quả trâm Ấn Độ này. Chất này ngăn cản chuyển đổi tinh bột thành đường, làm cho trái trâm trở thành loại trái cây đặc biệt cho bệnh nhân tiểu đường. Nghiên cứu lâm sàng cho thấy rằng trái cây này có thể làm giảm  lượng đường trong máu một cách đáng kể và giữ gai insulin sắc nét trong khi kiểm tra. Trái cây này cũng có khả năng bảo vệ tim. Hãy chắc chắn rằng bạn sử dụng những hạt của loại quả này [ở dạng khô và bột] như là những tác nhân hạ đường huyết.

Hạt lanh

5.b.19.10Những hạt nhỏ màu nâu này giúp ngăn ngừa các biến chứng và thậm chí cả khởi đầu của bệnh tiểu đường. Theo một nghiên cứu công bố trên Tạp chí Thực phẩm Y học, sử dụng hạt lanh làm giảm lượng đường trong máu sau khi ăn đến 28 %. Bệnh nhân tiểu đường có thể thêm bột  hạt lanh vào súp, nước thịt, bơ sữa và bánh quy.

Dầu ô liu

5.b.19.11Các loại chất béo được sử dụng trong một khẩu phần ăn là quan trọng bởi vì các nguy cơ của bệnh tim mà bệnh nhân tiểu đường phải đối mặt. Dầu ôliu rất giàu axit béo không bão hòa đơn có tác dụng có lợi đối với tim. Những axit béo này ngăn cản các cholesterol xấu [LDL] làm tắc nghẽn các van tim, do đó làm giảm nguy cơ đau tim và đột quỵ.

Tài liệu tham khảo

 http://completewellbeing.com/article/10-super-foods-for-diabetics/

Bài viết 10 loại thực phẩm đặc biệt dành cho bệnh nhân tiểu đường được xuất bản tại Thực phẩm Cộng đồng.

]]>
https://thucphamcongdong.vn/10-loai-thuc-pham-dac-biet-danh-cho-benh-nhan-tieu-duong-5-b-19.html/feed 0